Khi sử dụng từ điển để tra một động từ mới, học viên ngoài biết được nghĩa của từ và cách phát âm thì sẽ thấy một dòng nhỏ viết rằng đây là ngoại động từ (transitive verbs) hoặc là nội động từ (intransitive verbs) hoặc là cả hai. Ngoài việc xác định nghĩa của động từ, người học cần nắm được đó là nội động từ hay ngoại động từ, để sử dụng một cách chính xác.
Key takeaways |
---|
Phân biệt nội động từ và ngoại động từ:
|
Động từ nội là gì?
Ví dụ: Becky smiled. (trong trường hợp này, “smile” là nội động từ).
Tuy nội động từ có thể được theo sau bởi trạng từ (adverb) hoặc cụm trạng từ (adverbial phrase) nhưng nó không tác động trực tiếp lên đối tượng khác. (UVU Writing Center, n.d).
Ví dụ: The number of students at Mytour rises significantly.
Trong ví dụ trên, động từ là “rises” (tăng) và được bổ nghĩa bởi trạng từ “significantly” (đáng kể, nhiều) và không có đối tượng nào chịu tác động từ “rise”.
Ngoài ra, nội động từ còn có thể được theo sau bởi cụm trạng từ (prepositional phrase).
Ví dụ:
He fell off his bike. (“off his bike” là cụm trạng từ)
She appeared out of nowhere. (“out of nowhere” là cụm trạng từ)
Nghĩa là gì khi nói về ngoại động từ?
Ví dụ:
They eat a cake.
He buys a pen.
Trong hai ví dụ trên, “a cake” và “a pen” đóng vai trò là tân ngữ và chịu tác động từ hành động của “eat” và “buy”.
Lưu ý: Ngoại động từ còn được chia làm hai loại là monotransitive verbs (ngoại động từ với một tân ngữ) và ditransitive verbs (ngoại động từ yêu cầu hai tân ngữ).
Ví dụ về câu chứa monotransitive verbs:
The cat bit me.
I ate a big cake yesterday.
Ditransitive verbs: yêu cầu hai tân ngữ. Trong đó một tân ngữ đóng vai trò là tân ngữ trực tiếp– đối tượng chịu tác động trực tiếp bởi động từ, tân ngữ còn lại là tân ngữ gián tiếp và có vai trò bổ ngữ trong câu. (JES Edu, n.d)
Ví dụ: My mother sent me an email.
Trong ví dụ trên, “me” là tân ngữ gián tiếp, “an email” là tân ngữ trực tiếp và chịu tác động trực tiếp của hành động “send”.
Bảng dưới đây sẽ giới thiệu một số ngoại động từ có 2 tân ngữ thường được sử dụng:
Ngoại động từ | Ví dụ |
---|---|
buy | John bought me a shirt for my birthday. |
show | Alex shows his friends the family photos. |
offer | Pepsi offered him a well-paid job. |
lend | I lend Bob some money. |
give | Ben gave Anna a bar of chocolate. |
Cách phân biệt giữa động từ ngoại và động từ nội
Ví dụ: He will move in with us next weekend.
“Move” trong trường hợp này là nội động từ do câu không thể chuyển về thể bị động.
Ví dụ:
She moves the table to the right corner of the room.
Passive: The table is moved to the right corner of the room (by her).
“Move” trong trường hợp này là ngoại động từ do câu có thể chuyển về thể bị động.
Qua hai ví dụ trên, người đọc có thể thấy rằng từ “move” vừa là nội động từ và ngoại động từ tùy vào mục đích sử dụng. Những trường hợp động từ này sẽ được tác giả giải thích kĩ hơn ở phần sau.
Tình huống đồng thời là động từ nội và động từ ngoại
Một số động từ có thể làm nội động từ và cả ngoại động từ, và nghĩa của chúng có thể thay đổi.
Ví dụ:
Ben used to run a restaurant. (*) (dịch: Ben từng vận hành một nhà hàng)
Mary runs every morning. (**) (dịch: Mary chạy bộ mỗi buổi sáng)
Động từ “run” trong (*) là ngoại động từ nhưng đóng vai trò nội động từ trong (**). Bên cạnh đó, nghĩa của từ “run” cũng thay đổi trong (*) và (**).
Bảng dưới đây sẽ giới thiệu một vài động từ là nội – ngoại động từ:
Động từ | Ngoại động từ (Transitive) | Nội động từ (Intransitive) |
---|---|---|
live | I have lived here since the age of 2. | Khoa is living a luxury life. |
close | Can you close the window please? | The department store closes at 10 pm. |
do | She is doing her homework. | She is doing well in school. |
change | The incident has changed her completely. | My school has changed dramatically since I left. |
write | Tom wrote an interesting book. | He couldn’t read or write. |
Bài tập phân biệt động từ nội và động từ ngoại
She sings very well.
The dog barked loudly.
They danced all night.
The sun rises in the east.
He studies chemistry and physics.
The wind blows strongly.
We ate dinner at the restaurant.
Câu 2: Điền từ ngoại động từ hoặc nội động từ thích hợp vào chỗ trống.
I (swim) every day to keep fit.
Daniel (write) a novel at the moment.
He (drink) a glass of water before he went to bed.
Sally (cook) dinner for her friends tonight.
John (play) basketball every Saturday with his friends.
She (read) a book before going to sleep.
The kids (draw) pictures in art class yesterday.
My mother (sew) a new dress for me last weekend.
He (catch) the ball in the air.
They (climb) the mountain every summer.
Câu 3: Chọn đáp án đúng cho các câu hỏi sau.
1. Câu nào sau đây là động từ ngoại động từ?
A. Sing
B. Watch
C. Cook
D. Go
2. Câu nào sau đây là động từ nội động từ?
A. Speak
B. Write
C. Laugh
D. Drive
3. Từ nào sau đây không phải là động từ ngoại động từ hoặc nội động từ?
A. Happy
B. Sleep
C. Clean
D. Run
Kết quả
Câu 1:
Sings - nội động từ - vì nó đủ thể hiện nghĩa mà không cần tân ngữ đi kèm. Trong ngữ cảnh này không cần tân ngữ.
Barked - nội động từ - vì trong ngữ cảnh này từ bark là động từ sủa của chú chó nên đã nói rõ ý nghĩa của câu mà không cần tân ngữ phía sau.
Danced - nội động từ - vì nó đủ thể hiện nghĩa mà không cần tân ngữ đi kèm. Trong ngữ cảnh này không cần tân ngữ.
Rises - nội động từ - vì nó đủ thể hiện nghĩa mà không cần tân ngữ đi kèm. Trong ngữ cảnh này không cần tân ngữ.
Studies - nội động từ - vì nó đủ thể hiện nghĩa mà không cần tân ngữ đi kèm. Trong ngữ cảnh này không cần tân ngữ, trong một số trường hợp có thể đi với tân ngữ để chỉ đối tượng được học như: "He studies chemistry and physics at the university."
Blows - vừa có thể dụng nội động từ và ngoại động từ, trong trường hợp này nó là một nội động từ - vì nó đã thể hiện nghĩa của câu nói mà không cần tân ngữ phía sau.
Ate - ngoại động từ - vì nó cần tân ngữ "dinner" để hoàn thành nghĩa của câu. Trong ngữ cảnh này, cần tân ngữ là "dinner".
Câu 2:
Bơi - hành động nội - vì không có tân ngữ trong câu văn. Trong bối cảnh này không cần tân ngữ.
Vẽ - hành động ngoại - vì có tân ngữ 'hình ảnh' trong câu văn. Trong bối cảnh này, cần tân ngữ là 'hình ảnh'.
Uống - hành động ngoại - vì có tân ngữ 'một cốc nước' trong câu văn. Tuy nhiên, trong bối cảnh này không cần tân ngữ.
Câu 3:
Câu B. Xem là hành động ngoại vì chúng ta có thể thấy 'xem cái gì đó', trong đó 'cái gì đó' là tân ngữ của động từ này.
Câu C. Cười là hành động nội vì nó diễn tả một hành động không cần đối tượng để thực hiện.
A. Hạnh phúc vì nó không phải là động từ ngoại hoặc nội. Nó là một tính từ diễn tả trạng thái hoặc tâm trạng.