1. Cấu trúc “have sth done”
1.1. Định nghĩa của cấu trúc “have sth done”
Have something accomplished: có điều gì đó được thực hiện … (bởi ai).
Đây là một mẫu câu được sử dụng khi muốn diễn đạt rằng có ai đó làm việc gì đó cho chúng ta. Đây là chủ đề trong câu không phải làm, mà họ trả tiền, yêu cầu, nhờ vả hoặc thuyết phục người khác làm cho họ.
Cấu trúc này được dùng phổ biến khi nói về các dịch vụ được trả tiền như cắt tóc, dọn dẹp, y tế, dịch vụ bảo hành bảo trì xe….
Cấu trúc này được áp dụng khi muốn nhấn mạnh kết quả hành động hơn là người thực hiện.
Ví dụ minh họa:
- I had my car washed. (Có người rửa xe cho tôi.)
Câu này đồng nghĩa với: A washer washed my car, tuy nhiên ở đây ta chỉ quan tâm tới kết quả hành động chứ không quan tâm tới người thực hiện, nên ta dùng cấu trúc Have something done
- Quan will have his house painted. (Quân sẽ có người sơn nhà cho.)
1.2. Sử dụng phương thức 'have sth done'
Cấu trúc have sth done mang 2 ý nghĩa:
Áp dụng khi nói về một sự kiện tiêu cực đã xảy ra với bạn, có nguyên nhân từ một người khác gây ra.
Ví dụ minh họa:
- They’ve had their car stolen. (Họ bị trộm xe – ‘Họ’ ở đây bị ảnh hưởng bởi hành động trộm xe, nhưng họ không phải là người gây nên sự việc này.)
- Thousands of people had their homes destroyed by the hurricane. (Hàng ngàn người bị thiệt hại phá nhà do cơn bão. – Những người này không gây ra sự việc này mà là do cơn bão.)
Thích hợp khi nói về các dịch vụ mất phí.
Ví dụ minh họa:
- Trinh had her hair cut. (Trinh đi cắt tóc. – Cô ấy không tự cắt tóc, cô ấy ra salon để có người khác cắt tóc cho.)
- Tu is going to have his car serviced. (Tú sẽ đi bảo trì xe. – Tức là anh ấy không tự bảo trì xe, anh ấy mang xe ra gara để có người khác làm cho.)
1.3. Dạng bị động của have something done
Have something done là cấu trúc ở dạng bị động, còn ở dạng chủ động thì nó có ý nghĩa: nhờ ai làm việc gì.
have + someone + V (nguyên thể)
Ví dụ minh họa:
- I had the electrician look at my broken light. (Tôi nhờ thợ điện xem bóng đèn hỏng của tôi.)
- The doctor will have the nurse call the patients. (Bác sĩ nhờ y tá gọi các bệnh nhân.)
Cấu trúc này ngược lại nhấn mạnh vào người được nhờ thực hiện các hành động.
2. Cấu trúc have sth done và get sth done
Cấu trúc get something done rất tương tự như have something done, tuy nhiên chúng khác nhau về hình thức của động từ một chút.
Trong dạng bị động, cả hai cấu trúc get và have có cùng cấu trúc và cách sử dụng. Ví dụ:
- The students get their essays checked. (Các em học sinh được chấm bài văn.)
- He got his washing machine fixed. (Anh ấy đã đi sửa máy giặt.)
Tuy nhiên, ở dạng chủ động, hai cấu trúc này khác nhau về thời gian của động từ trong câu:
- Với have, ta có cấu trúc “Have + s.o + V(nguyên thể)
- Với get, ta có cấu trúc “Get + s.o + to V”.
Ví dụ minh họa:
- She gets her son to do his homework by promising him ice cream when he’s finished. (Cô ấy yêu cầu con trai làm bài tập về nhà bằng cách hứa cho nó ăn kem khi làm xong bài.)
- I got the cleaner to clean under the cupboards. (Tôi nhờ người dọn dẹp lau bên dưới tủ đựng chén.)
Tương tự, cấu trúc dạng chủ động cũng nhấn mạnh đến người được nhờ thực hiện hành động.
3. Bài tập về cấu trúc “have sth done” và “get sth done”
1. Viết lại câu ban đầu, áp dụng cấu trúc “have sth done” hoặc “get sth done”
- I repaired my fridge. (have)
- I tidied my garden. (get)
- I typed the documents. (have)
- I fixed the washing machine. (get)
- I cut the grass. (have)
2. Viết lại câu ban đầu, sử dụng cấu trúc “have someone do” hoặc “get someone to do”
- The taxi driver collected us. (have)
- Anh arrived on time. (get)
- The teacher explained the lesson. (have)
- My husband looked after our children. (get)
- The waiter brought some water. (have)
Đáp án:
- I had my fridge repaired.
- I got my garden tidied.
- I had the documents typed.
- I got the washing machine fixed.
- I had the grass cut.
- I had the taxi driver collect us.
- I got Anh to arrive on time.
- I had the teacher explain the lesson.
- I got my husband to look after our children.
- I had the waiter bring some water.