1. 次 / cì / và 遍 / biàn / đều có chức năng là bổ ngữ động lượng
Bổ ngữ động lượng (动量补语) trong ngữ pháp tiếng Trung biểu thị số lần phát sinh hoặc tiến hành, diễn ra một động tác. Các từ như 次,遍,声,趟, 下 được sử dụng để tạo thành bổ ngữ động lượng. Trợ từ động thái 了,和,过 phải đặt sau động từ và trước bổ ngữ động lượng.
Nếu tân ngữ là danh từ chỉ vật thì đặt sau bổ ngữ động lượng, nếu là đại từ nhân xưng thì đặt trước bổ ngữ động lượng, nếu là tên người hoặc địa danh thì có thể đặt trước và sau.
2. Cấu trúc ngữ pháp của 次 / cì / và 遍 / biàn / tương tự nhau
2.1 Trường hợp tân ngữ là danh từ chỉ vật
Công thức: Động từ + bổ ngữ động lượng + danh từ :Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ (nếu có) + số từ + 次/遍 + tân ngữ không chỉ người
Ví dụ:
到北京后我看过两回京剧。
/ Dào běijīng hòu wǒ kànguò liǎng huí jīngjù. /
Sau khi đến Bắc Kinh tôi đã xem kinh kịch hai lần.
2.2 Nếu tân ngữ là ngôi nhân xưng
Cấu trúc: Động từ + đại từ + bổ ngữ động lượng :Cấu trúc này giống với bổ ngữ thời lượng, với đại từ ngay sau động từ và sau đó mới là bổ ngữ động lượng.
Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ nếu có + đại từ nhân xưng + số từ + 次/遍
Ví dụ:
Chúng ta lại đi kêu anh ta một lần nữa đi。
/ Zánmen lái qù jiào tā yīcì. /
Chúng ta hãy lại đi kêu anh ta một lần nữa đi.
Anh ta đến tìm bạn một lần。
/ Tā lái zhǎoguò nǐ yīcì. /
Anh ta đã đến tìm bạn một lần.
2.3 Nếu tân ngữ là tên người, danh từ riêng, hoặc địa danh
Cấu trúc: Động từ + danh từ + bổ ngữ động lượng : Hình thức này thường xuất hiện trong giao tiếp hàng ngày.
Chủ ngữ + động từ + tên người, danh từ riêng, hoặc địa danh + bổ ngữ nếu có + số từ + 次/遍
动词 + bổ ngữ động lượng + danh từ :động từ + bổ ngữ động lượng + danh từ
Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ nếu có + số từ + 次/遍 + tên người, danh từ riêng, hoặc địa danh.
Ví dụ:
Tôi đã tìm anh ấy mấy lần rồi。
/ Wǒ zhǎo tā jǐ cìle /
Tôi đã tìm anh ấy mấy lần rồi.
Tôi chỉ đi qua Trường Thành một lần。
/ Wǒ zhǐ qùguò chángchéng yī huí. /
Tôi chỉ đi qua Trường Thành một lần.
Tuần trước tôi đã đi nhà sách ba lần rồi。
/ Shàng xīngqí wǒmen qùle sāncì shūdiàn. /
Tuần trước tôi đã đi nhà sách ba lần rồi.
2.4 Tạm thời sử dụng từ để làm bổ ngữ động lượng
Có một số từ tạm thời được sử dụng như là động lượng từ trong tiếng Trung như “ 口,声,脚,巴掌,眼 ” trong các câu.
Trong tiếng Trung, có một số từ tạm thời mượn dùng làm động lượng từ như: “ 口 ,声 ,脚 ,巴掌 ,眼 ” trong các câu làm bổ ngữ động lượng.
Ví dụ:
Ngày mai sáng bạn hãy gọi tôi một tiếng.
/ Míngtiān zǎochén nǐ gěi wǒ jiào một tiếng. /
Sáng sớm ngày mai bạn hãy gọi tôi một tiếng.
Bạn lại nhìn tôi một cái mắt.
/ Nǐ yòu kàn wǒ một cái mắt. /
Bạn lại nhìn tôi một cái mắt nữa.
Mẹ đã đánh anh ta một cái tát mạnh tay.
/ Māmā hěn hěn de dǎle tā yī cì bāzhang. /
Mẹ đã đánh anh ta một cái tát mạnh.
” Một chút ” cũng có thể làm bổ ngữ động lượng, không chỉ biểu thị số lần mà còn ám chỉ hành động diễn ra trong thời gian ngắn, mang ý nghĩa nhẹ nhàng, tùy tiện.
Ví dụ:
Xin giới thiệu với các bạn một chút.
/ Gěi nǐmen jièshào yīxià er /
Xin giới thiệu với các bạn.
Bạn hãy giúp tôi cầm một chút.
/ Nǐ bāng wǒ ná yīxià er. /
Anh giúp tôi xách cái này một tí.
3. Phân biệt 次 / cì / và 遍 / biàn / trong tiếng Trung
次
/ cì /: Chỉ số lần, không quan trọng quá trình có làm hết từ đầu đến cuối hay không.
遍
/ biàn /: Chỉ số lần, nhấn mạnh quá trình làm từ đầu đến cuối.
Tôi đã xem cuốn sách này hai lần.
/ Wǒ kànle zhè běn shū liǎngcì. /
Tôi đã xem cuốn sách này hai lần.
/ Wǒ kànle zhè běn shū liǎng biàn. /
Hai câu trên dịch ra đều mang nghĩa tôi đã xem cuốn sách này 2 lần rồi.
Nhưng ở câu 1 muốn nói tôi đã xem cuốn sách này 2 lần nhưng chưa chắc đã xem hết, có thể chỉ là đọc lướt qua.
Ở câu 2, dùng 遍 muốn nói tôi đã xem cuốn sách này 2 lần và cả 2 lần đều đọc từ đầu đến cuối cuốn sách, đọc chi tiết.
Như vậy là chúng ta đã biết được cấu trúc sử dụng cũng như cách phân biệt 次 / cì / và 遍 / biàn / tiếng Hoa rồi. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn thêm kiến thức về ngữ pháp Trung Quốc. Cảm ơn bạn đã dành thời gian để xem tài liệu, chúc bạn học tiếng Trung thật tốt.