Trong bài thi Speaking, tiêu chí Phát âm có thể là một chướng ngại vật lớn đối với thí sinh Việt Nam. Nhiều thí sinh luyện tập thường xuyên vẫn không thể cải thiện được phát âm một cách hoàn chỉnh và chính xác.
Lý do cho việc này nằm ở sự khác biệt giữa các âm trong hai hệ thống âm của hai thứ tiếng, từ đó dẫn đến việc có những cách phát âm còn giống tiếng Việt, chưa đúng phương cách của tiếng Anh.
Với những âm phụ âm, thí sinh có thể tham khảo bảng phiên âm quốc tế IPA (International Phonemic Alphabet) và những bài viết trước để nắm vững cách phát âm. Còn với âm nguyên âm, công cụ đắc lực của thí sinh là bảng nguyên âm (Vowel Box).
Có nhiều thí sinh được giới thiệu qua bảng sau nhưng lại chưa biết cách học đúng. Vì thế, chuỗi bài viết sau hướng đến việc giới thiệu về các nhóm âm trong bảng nguyên âm, bắt đầu với hai nguyên âm /ɪ/ và /i:/ hay còn gọi là âm i ngắn và âm i dài
Key takeaways |
---|
|
Vị trí của hai nguyên âm /ɪ/ và /i:/ trong bảng nguyên âm
Dựa vào vị trí của hai âm này trong bảng, có thể xác định ngay hai đặc tính quan trọng, rằng đây là hai âm được tạo ra bằng cách để lưỡi ra vùng phía trước khoang miệng, và hai môi khép gần lại.
Ngoài ra, hai âm này cũng sẽ được phát âm với hai môi căng. Nói như thế không có nghĩa là vị trí lưỡi cũng như độ căng của môi của hai âm này là hoàn toàn giống nhau, những sự khác biệt nhỏ lẻ sẽ được bàn đến ở phần bên dưới. Điểm khác biệt duy nhất phân biệt hai âm này là độ dài của chúng. Âm /i:/ là một nguyên âm dài còn /ɪ/ là một nguyên âm ngắn.
Nguyên âm /i:/ (nguyên âm i dài)
Lúc này, vì là một âm dòng trước, miệng của thí sinh cũng sẽ đóng và căng ra hết mức, tương tự như một nụ cười.
Nếu đem đi so sánh với âm của nguyên âm “i” trong tiếng Việt, ta sẽ thấy âm /i:/ được phát âm dài hơn với khẩu hình miệng căng hơn. Trong một từ trong tiếng Anh, âm /i:/ có hai cách biểu hiện phổ biến, trong đó bao gồm:
Những từ có chứa nguyên âm “ee” như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
see | /si:/ | thấy |
meet | /mi:t/ | gặp |
been | /bi:n/ | thể quá khứ phân từ của động từ “be” |
Những từ có chứa nguyên âm “ea” như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
sea | /si:/ | biển |
meat | /mi:t/ | thịt |
bean | /bi:n/ | đậu |
Từ đây, ta có thể kết luận rằng những cặp từ “see-sea”, “meet-meat”, “been-bean” là những cặp từ đồng âm do có cách phát âm giống nhau hoàn toàn. Tuy vậy, ý nghĩa của hai từ trong mỗi cặp vẫn khác nhau, thí sinh vẫn cần phải dựa vào bối cảnh để xác định đúng ý nghĩa của từ.
Tuy vậy, âm /i:/ có thể có nhiều hình thức biểu hiện khác trong một từ, tuy với tần suất ít hơn, trong đó bao gồm:
Những từ có chứa nguyên âm “ie” như:
Ví dụ:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
field | /fi:ld/ | cánh đồng |
niece | /ni:s/ | cháu gái của cô chú |
Một số từ có chứa nguyên âm “e” theo công thức “eCe”, trong đó C là một phụ âm bất kỳ như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
these | /ðiːz/ | những cái này |
Vietnamese | /viːɛtnə’miːz/ | người Việt Nam |
compete | /kəm’piːt/ | cạnh tranh thi đua |
Một số từ có chứa nguyên âm “e” như:
Ví dụ:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
evening | /ˈiːvnɪŋ/ | buổi chiều tà |
museum | /mjuː’ziəm/ | viện bảo tàng |
secret | /’siːkrɪt/ | bí mật |
Tuy vậy, không có một quy tắc cố định nào để nhận diện cách phát âm của những nguyên âm trong trường hợp này (ví dụ “e” trong “every” vẫn được phát âm là âm /e/. Đây cũng là trường hợp tương tự cho “e” trong “secretary” (thư ký)).
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
every | /ˈev.ri/ | mỗi |
secretary | /ˈsek.rə.ter.i/ | thư ký |
Một số từ có chứa nguyên âm “i” như:
Ví dụ:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
ski | /ski:/ | trượt tuyết |
pizza | /’piːtsə/ | bánh pizza |
Tuy vậy, đây là những trường hợp phát âm ít phổ biến hơn của nguyên âm “i”. Trong phần lớn trường hợp, nguyên âm trên thường được phát âm là /ɪ/ như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
hit | /hɪt/ | đánh |
ring | /rɪŋ/ | chiếc nhẫn |
Một số từ có chứa nguyên âm “i” theo công thức “iCe”, trong đó C là một phụ âm bất kỳ:Nhưng đây cũng là trường hợp phát âm ít phổ biến hơn của nguyên âm này. Thông thường, khi âm “i” đi cùng với phụ âm khác và nguyên âm “e”, nguyên âm sẽ được phát âm thành nguyên âm đôi /ai/.
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
police | /pə’liːs/ | cảnh sát |
machine | /mə’ʃiːn/ | máy móc |
Một số trường hợp đặc biệt như nguyên âm “ey” như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
key | /ki:/ | chìa khoá |
people | /pi:pl/ | mọi người |
Tương tự như những trường hợp kể trên, “ey” cũng thường có cách phát âm là /ei/ (như trong “they”) còn “eo” thường có cách phát âm là /iɒ/ (như trong “geography”).
Nguyên âm /ɪ/ (nguyên âm i ngắn)
Dựa vào vị trí của âm trong bảng nguyên âm, có thể thấy mặc dù là một nguyên âm dòng trước, lưỡi của âm /ɪ/ sẽ vẫn đưa về trước, nhưng với một khoảng cách ngắn hơn so với âm /i:/.
Tương tự như thế, khẩu hình miệng vẫn sẽ tương đối khép, nhưng với một độ mở lớn hơn và sẽ không căng bằng âm /i:/. Tuy vậy, khi đem so với những âm nguyên âm khác như /e/ thì /ɪ/ vẫn sẽ có độ khép miệng chặt hơn.
Nếu so sánh với âm của nguyên âm “i” trong tiếng Việt, âm /ɪ/ lúc này lại mang khẩu hình miệng rộng và thoải mái hơn, tuy về đô dài, hai âm này lại tương đồng hơn so với âm /i:/.
Âm /ɪ/ là một âm tương đối dễ nhận biết trong một từ, bởi chỉ có một hình thức biểu hiện phổ biến, đó là khi một từ hoặc một âm tiết đi theo công thức “CiC”, trong đó C là một phụ âm bất kỳ và theo sau công thức này không có nguyên âm “e”.
Ta có thể nhận thấy âm /ɪ/ trong các từ như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
winner | /’wɪnə/ | người chiến thắng |
link | /lɪŋk/ | kết nối |
film | /fˈɪlm/ | bộ phim |
did | /dɪd/ | thể quá khứ của động từ “do” - “làm” |
Cũng cần phải lưu ý rằng nếu một từ đi theo công thức “CiCe” với C là một phụ âm bất kỳ, lúc này nguyên âm “i” sẽ được phát âm như /ai/. Ngoài ra, cũng có một số trường hợp mà tại đó nguyên âm “i” dù không theo sau bởi “e” vẫn được phát âm là /ai/, như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
climb | /klaɪm/ | leo trèo |
mind | /maɪnd/ | tâm trí |
right | /raɪt/ | bên phải |
Hơn nữa, cũng phải kể đến một số trường hợp những từ trong cách viết không có nguyên âm “i” nhưng vẫn được phát âm là /ɪ/. Tiêu biểu là một số từ chứa nguyên âm “u” như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
busy | /’bɪzi/ | bận rộn |
business | /’bɪznəs/ | kinh doanh |
building | /’bɪldɪŋ/ | tòa nhà |
Và những từ chứa bán nguyên âm “y” ví dụ:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
gym | /dʒɪm/ | phòng tập thể hình |
system | /’sɪstəm/ | hệ thống |
Nguyên âm /i/ (nguyên âm i yếu)
Vì có một số trường hợp âm tiết cuối không mang trọng âm, nên những âm tiết này, dù theo nguyên tắc sẽ được phát âm là /i:/, lúc này sẽ được phát âm là /i/. Nguyên âm /i/ này về nguyên tắc phát âm vẫn mang độ căng của môi và vị trí của lưỡi tương tự như âm /i:/, nhưng về độ dài, âm /i/ được phát âm ngắn hơn.
Như đã giải thích ở trên, khi một từ tận cùng bằng âm /i:/, nguyên âm đó lúc này sẽ được phát âm là /i/ như:
Từ vựng | Phiên âm | Ý nghĩa |
---|---|---|
busy | /’bɪzi/ | bận rộn |
party | /’pɑːti/ | bữa tiệc |
coffee | /’kɒfi/ | cà phê |
Thực hành phát âm
Âm /i:/
Can you see the sea?
A piece of pizza, please!
Âm /ɪ/
picture of a building
a cinema ticket
Âm /i:/ và âm /ɪ/:
A big kid keeps beating this tree.
He needs six pizzas for his meeting.
We lead the team to win the gym event.
Các cặp từ tối thiểu
Minimal pair là những cặp từ có cách phát âm gần như giống nhau hoàn toàn, chỉ khác nhau ở một âm trong từ. Việc phát âm những cặp từ này một cách liên tiếp sẽ giúp thí sinh phân biệt được những âm gần giống nhau một cách dễ dàng hơn và phát âm chính xác các âm nguyên âm. Với cặp nguyên âm /i:/ - /ɪ/, có một số minimal pairs sau có thể được tạo ra để thi sinh luyện tập:
bean - bin (đậu - sọt đựng rác)
heat - hit (nhiệt độ - đánh)
green - grin (màu xanh lá - cười)
teen - tin (vị thành niên - thiếc)
leave - live (rời đi - sống)
Thí sinh hãy đọc liên tục những cặp âm này (ví dụ như “bean, bin, bean, bin, bean, bin, bean, bin, …”) để làm bật lên được sự khác biệt giữa hai nguyên âm.
Ôn tập và thực hành
Phân biệt những âm được gạch dưới trong những từ dưới dây dựa vào phát âm của chúng (/i:/ hoặc /ɪ/):
big, busy, dinner, give, green, in, listen, meet, office, people, pizza, please, repeat, six, three, tea
Cho mỗi cặp từ tối thiểu, hãy điền từ thích hợp để tạo thành một câu có ý nghĩa. Thí sinh cũng có thể luyện tập các câu này tại nhà:
He doesn’t like ____ (leaving / living) in these buildings vì chìa khóa quá to
Những thành phần bí mật trong mì spaghetti là một số _____ xanh (beans / bins)
Đứa trẻ thả quả bóng từ cây và nó ______ đất (heat / hit)
Đáp án cho phần ôn tập và thực hành:
Bài tập 1:
/i:/: xanh, gặp, người, pizza, làm ơn, lặp lại, ba, trà
/ɪ/: to, bận rộn, bữa tối, cho, trong, nghe, văn phòng, sáu
Bài tập 2:
living
beans
hit