And (và), as well as (cũng như là), not only … but also (không những … mà còn) là những từ nối phổ biến trong tiếng Anh. Rất nhiều người Việt khi học tiếng Anh hay luyện thi IELTS nhầm lẫn rằng các từ này có thể thay thế cho nhau.
Trong bài viết này, tác giả sẽ giải thích những điểm khác nhau giữa ba từ nối and, as well as, not only…but also (về mặt nghĩa và về mặt ngữ pháp), cũng như các lỗi mà người học thường gặp khi sử dụng chúng, giúp ứng dụng từ nối vào bài thi IELTS hiệu quả.
Phân biệt từ nối and, cũng như, không chỉ ... mà còn
Từ nối “And”
“And” (mang nghĩa “và” trong tiếng Việt) là một liên từ kết hợp trong bài thi IELTS. “And” được sử dụng để liên kết hai từ, hai cụm từ hoặc hai mệnh đề với nhau nhằm bổ sung thông tin. Những từ hoặc mệnh đề được kết nối phải song song về mặt ngữ pháp (nghĩa là kết nối từ và từ, mệnh đề và mệnh đề, không thể kết nối từ và mệnh đề).
Khi sử dụng “and”, người viết/ nói thể hiện rằng hai từ hoặc mệnh đề được nhắc đến có mức độ quan trọng như nhau, và người viết/ nói không nhấn mạnh hơn vào từ hoặc mệnh đề nào.
Ví dụ:
Reading books helps learners increase their passive vocabulary, and writing diaries allows learners to improve their active vocabulary.
(Đọc sách giúp người học tăng vốn từ vựng bị động, và viết nhật ký cho phép người đọc cải thiện vốn từ vựng chủ động.)
Trong câu này, người viết không nhấn mạnh vào lợi ích hoạt động đọc sách hay viết nhật ký mà chỉ nêu ra những lợi ích khác nhau của hai hoạt động này đối với vốn từ vựng chủ động và bị động của người học.
Khi “and” được sử dụng trong chủ ngữ của một câu, động từ chính của câu được chia dưới dạng số nhiều.
Ho Chi Minh city and Ha Noi are the two largest cities in Vietnam. (Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai thành phố lớn nhất ở Việt Nam.)
Người viết không nhấn mạnh Hồ Chí Minh hay Hà Nội mà chỉ liệt kê đây là hai thành phố lớn nhất Việt Nam.
Từ nối “Cũng như”
“As well as” (mang nghĩa tiếng Việt là “cũng như là”) là một cụm từ được sử dụng như một liên từ. “As well as” thường được sử dụng để kết nối hai từ hoặc cụm từ nhằm bổ sung thông tin. Trường hợp đặc biệt khi “as well as” được sử dụng để kết nối hai động từ, động từ sau “as well as” phải được thêm -ing.
Khi sử dụng “as well as”, người viết/ nói thể hiện ý nhấn mạnh vào từ (hoặc cụm từ) đứng trước “as well as”.
Vì vậy, khi sử dụng “as well as” trong chủ ngữ của câu, động từ chính trong câu được chia ở dạng số ít hay số nhiều phụ thuộc vào chủ ngữ đứng trước “as well as”.
Ví dụ: Tourism may lead to environmental problems as well as conflicts between countries. (Du lịch có thể dẫn đến những vấn đề về môi trường cũng như là mâu thuẫn giữa các quốc gia.)
Người viết nêu ra hai tác hại của du lịch và chú trọng hơn nhiều vào “những vấn đề môi trường” hơn là “mâu thuẫn giữa các quốc gia”. Tùy theo ngữ cảnh, có thể người nói hàm ý vấn đề về môi trường nghiêm trọng hơn hoặc có khả năng xảy ra cao hơn so với mâu thuẫn giữa các quốc gia)
A new subway, as well as other facilities, has been constructed in Ho Chi Minh city.
(Một tàu điện ngầm mới, cũng như là các cơ sở vật chất khác, đã được xâu dựng ở thành phố Hồ Chí Minh.)
Người viết nói về việc những cơ sở vật chất chất được xây dựng ở thành phố Hồ Chí Minh, trong đó người viết nhấn mạnh vào “một tàu điện ngầm mới”. Tùy theo ngữ cảnh, có thể người nói hàm ý hệ thống tàu điện ngầm quan trọng các cơ sở vật chất khác, hoặc trong các câu sau người nói sẽ tập trung khai thác nhiều hơn về hệ thống tàu điện ngầm này. Lưu ý: trong câu này, trợ động từ “has” được chia ở dạng số ít theo chủ ngữ “a new subway”).
Từ nối “Không chỉ ... mà còn”
“Not only ….. but also” (mang nghĩa tiếng Việt là “không những …. mà còn”) là một cụm từ được sử dụng như một liên từ. Tương tự như “and”, “not only …. but also” được sử dụng để kết nối hai từ, hai cụm từ hoặc hai mệnh đề với nhau nhằm bổ sung thông tin. Những từ hoặc mệnh được kết nối phải song song về mặt ngữ pháp.
Khi sử dụng “not only ….. but also”, người viết/ nói thể hiện ý nhấn mạnh vào từ (hoặc cụm từ) đứng sau “but also”.
Vì vậy, khi sử dụng “not only ….. but also” trong chủ ngữ của câu, động từ chính trong câu được chia ở dạng số ít hay số nhiều phụ thuộc vào chủ ngữ đứng sau “but also”.
Ví dụ:
Not only the introduction paragraph but also the conclusion paragraph needs to be written carefully.
(Không những đoạn mở bài mà còn đoạn kết bài cần được viết một cách cẩn thận.)
Người viết nếu ra hai yếu tố cần được viết cẩn thận là “đoạn mở bài” và “đoạn kết bài”, và nhấn mạnh vào “đoạn kết bài”. Tùy theo ngữ cảnh, có thể người viết cho rằng đoạn kết bài quan trọng hơn hoặc cần được viết một cách cẩn thận hơn. Động từ need trong câu được chia ở dạng số ít (needs) theo chủ ngữ “the conclusion paragraph”)
The lack of education not only leads to children’s behavioral problems but also reduces their employment opportunities.
(Việc thiếu giáo dục không những dẫn đến những vấn đề về hành vi của trẻ em mà còn giảm cơ hội việc làm của họ)
Người viết nêu ra những tác hại của “việc thiếu giáo dục”, và nhấn mạnh vào “những vấn đề về hành vi” hơn so với “giảm cơ hội việc làm”. Tùy theo ngữ cảnh, có thể người viết cho rằng những vấn đề về hành vi là tác hại nghiêm trọng hơn hoặc dễ xảy ra hơn.
Từ nối | Đối tượng được nhấn mạnh | Chia động từ (khi từ nối nằm trong chủ ngữ) |
And (và) | Không nhấn mạnh | Luôn ở dạng số nhiều |
As well as (cũng như là) | Nhấn mạnh đối tượng thứ nhất – đứng trước as well as | Chia số ít/ số nhiều phụ thuộc vào đối tượng thứ nhất – đứng trước as well as |
Not only ….. but also (không những … mà còn) | Nhấn mạnh đối tượng thứ hai – đứng sau but also | Chia số ít/ số nhiều phụ thuộc vào đối tượng thứ hai – đứng sau but also |
Một số sai lầm thường gặp khi sử dụng từ nối and, cũng như, không chỉ ... mà còn
Sai lầm nhầm nghĩa
Students should learn the meanings of new words and practice using them in different contexts.
(Học sinh nên học nghĩa của từ mới và luyện tập sử dụng chúng trong những ngữ cảnh khác nhau.)
đồng nghĩa với
Students should not only learn the meanings of new words but also practice using them in different contexts.
(Học sinh nên không những học nghĩa của từ mới mà còn luyện tập sử dụng chúng trong những ngữ cảnh khác nhau.)
Lỗi sai: đây là một cách hiểu sai. Hai câu này không đồng nghĩa với nhau. Khi sử dụng “and”, người viết chỉ liệt kê hai nội dung: học nghĩa từ và luyện tập sử dụng từ trong các ngữ cảnh khác nhau khi học một từ vựng mới. Tuy nhiên, khi dùng “not only … but also”, người viết hàm ý nhấn mạnh rằng việc luyện tập sử dụng từ trong những ngữ cảnh khác nhau là việc quan trọng hơn.
Sửa lỗi: tùy vào ý muốn diễn đạt (có muốn nhấn mạnh việc luyện tập sử dụng từ trong các ngữ cảnh khác nhau hay không?), người viết lựa chọn từ nối “and” hoặc “not only …. but also” phù hợp.
Sai lầm nhầm động từ
Not only other employees but also the manager were surprised by his achievement.
(Không những các nhân viên khác mà còn người quản lý bất ngờ bởi thành tựu của anh ta.)
Lỗi sai: Lỗi sai trong câu trên nằm ở động từ to be “were” đang được chia ở dạng số nhiều. Khi sử dụng “not only … but also”, người viết nhấn mạnh vào đối tượng được thứ hai, vì vậy động từ chính trong câu cũng được chia theo đối tượng này.
Sửa lỗi: Động từ to be trong câu chia ở dạng số ít theo chủ ngữ “the manager”: dùng “was”
Not only other employees but also the manager was surprised by his achievement.
Playing video games as well as watching TV cause damage to children’s eyesight.
(Chơi trò chơi điện tử cũng như là xem TV gây hại cho thị lực của trẻ em.)
Lỗi sai: Lỗi sai trong câu trên nằm ở động từ “cause” được chia ở dạng số nhiều.
Khi sử dụng “as well as”, người viết nhấn mạnh vào đối tượng được thứ nhất, vì vậy động từ chính trong câu cũng được chia theo đối tượng này.
Sửa lỗi: Động từ “cause” trong câu chia ở dạng số ít theo chủ ngữ “playing video games”: dùng “causes”
Playing video games as well as watching TV causes damage to children’s eyesight.
Sai lầm 2 vế không song song
Good leaders are not only decisive but also have some charisma.
Những là lãnh đạo tốt không những quyết đoán mà còn có sức thu hút.
Lỗi sai: trong câu trên “not only … but also” dùng để nối tính từ “decisive” và động từ “has”. Đây là 2 từ loại hoàn toàn khác nhau, không song song về mặt ngữ pháp.
Sửa lỗi: hai từ hoặc cụm từ được nói bởi “not only …. but also” cần phải song song về mặt ngữ pháp. Trong câu này, cụm “have some charisma” được đổi thành tính từ “charismatic”
Good leaders are not only decisive but also charismatic.
Sai lầm không sử dụng Verb-ing sau cũng như
In order to maintain good health, people do exercise regularly as well as eat a balanced diet.
(Để duy trì sức khỏe tốt, mọi người tập thể dụng thường xuyên cũng như là ăn một chế độ ăn cân bằng.)
Lỗi phổ biến: Trong câu trên, lỗi sai nằm ở việc động từ “eat” được chia ở dạng nguyên mẫu. Khi sử dụng “cũng như” để nối hai động từ, động từ sau cũng như cần chia ở dạng Verb-ing.
Cách sửa: Chia động từ “eat” thành dạng số Verb-ing: “eating” trong câu.
Để duy trì sức khỏe tốt, mọi người thường tập thể dục đều đặn cũng như ăn một chế độ ăn cân đối.