Bạn có biết cách phân biệt giữa yi dian và you dian trong tiếng Trung không? 一点 (yīdiǎn) và 有点 (yǒudiǎn), thường được phát âm là 一点儿 (yīdiǎnr – yi dian er) và 有点儿 (yǒu diǎnr) ở miền Bắc Trung Quốc, bề ngoài có nghĩa là khá giống nhau là “một chút” hoặc “một ít”. Tuy nhiên cách sử dụng của chúng trong câu lại khác nhau, vậy khi nào dùng 一点 khi nào dùng 有点? Hãy cùng trung tâm Mytour phân biệt cách dùng 2 cấu trúc ngữ pháp này ở bên dưới.
1. Đều được dùng để biểu thị mức độ, bằng cấp khác nhau
Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung, 有点 thường đứng trước tính từ để mô tả và thể hiện sự phàn nàn hoặc sự nhấn mạnh tiêu cực khác của người nói. Nó không chỉ có nghĩa là “một chút” mà còn có thể là “hơi quá” (theo ý của người nói).
Hôm nay tôi có chút mệt. => Lời phàn nàn.
Món này hơi quá mặn rồi. => Lời phàn nàn.
一点 không thể được đặt trước tính từ. Thay vào đó, nó đứng sau tính từ và được sử dụng hạn chế trong các trường hợp so sánh, yêu cầu hoặc biểu thị sự mong đợi của người nói. Cách sử dụng này, 一点 còn được rút ngắn thành 点.
Xin nói chậm một chút. => Câu cầu khiến.
Nhanh lên chút, sắp trễ rồi. => Câu cầu khiến.
Ông chủ, giá rẻ chút đi. => Câu cầu khiến.
Cái này nặng hơn cái kia một chút. => Câu so sánh.
2. Sử dụng 有( 一)点 để biểu thị số lượng
一点 có thể được đặt trước danh từ để chỉ “một ít”, ví dụ như 一点 水 / Yīdiǎn shuǐ / một ít nước, 一点 钱 / Yīdiǎn qián / một ít tiền trong khi 有点 không thể được sử dụng như thế. Lưu ý rằng 有点 cũng là một dạng rút gọn của 有 一点, có nghĩa là “có một chút” của một cái gì đó.
Ví dụ:
Bạn có một chút tương cà trên mặt kìa. => Nǐ liǎn shàng yǒu yīdiǎn fānqié jiàng a.
Trong bát của bạn vẫn còn chút cơm, hãy ăn hết đi. => Nǐ wǎn lǐ hái yǒudiǎn fàn, chī wán ba.
3. Cách sử dụng cấu trúc phủ định của 一点儿 / Yīdiǎnr / và 有点儿 / Yǒudiǎnr /
Cách sử dụng yi dian và you dian cho cấu trúc phủ định như sau:
Sau 有点, bạn có thể sử dụng 不 hoặc 没 trước tính từ, tuy nhiên tính từ phải có hàm ý tích cực như 高兴 (gāoxìng), 舒服 (shūfu), 喜欢 (xǐhuan), v.v. Điều này làm cho cảm xúc tổng thể vẫn được biểu hiện tiêu cực.
Các em bé có chút không thích căn nhà mới của chúng tôi. => Háizimen yǒudiǎn bù xǐhuān wǒmen de xīnjiā.
Cô ấy có chút không thoải mái. => Tā yǒudiǎn bú shūfú.
Tôi không tin con người đó lắm. => Wǒ yǒudiǎn bù xiāngxìn nàgè rén.
Chúng tôi nghe có chút không hiểu. => Wǒmen yǒudiǎn méi tīng dǒng.
3.2 一点 trong câu phủ định sẽ thêm 也不/也没
一点 cũng có thể được sử dụng trong cấu trúc 一点也不 hoặc 一点也没 mang nghĩa là hoàn toàn không.
Món ăn này hoàn toàn không cay. => Zhège cài yīdiǎn yě bù là.
Bạn hoàn toàn không làm bài tập. => Zuòyè nǐ yīdiǎn yě méi zuò.
4. Bảng phân biệt yi dian và you dian trong tiếng Trung
一点儿 | 有点儿 | |
Cách đọc phát âm | Yīdiǎnr | Yǒudiǎnr |
Loại từ | Số từ | Phó từ |
Cách sử dụng | Có thể đứng trước danh từ, cũng có thể đứng sau tính từ (hình dung từ). | Có thể đứng trước hình dung từ hoặc động từ Thường dùng để thể hiện những sự việc không như mong muốn hoặc biểu đạt sự bất mãn. |
Ví dụ | 我去商店买了一点儿东西。 Wǒ qù shāngdiàn mǎile yīdiǎnr dōngxī. Mình đi cửa hàng mua một chút đồ. 天黑了,你路上开车小心一点儿。 Tiān hēile, nǐ lùshàng kāichē xiǎoxīn yīdiǎnr. Trời tối rồi, anh đi đường lái xe cẩn thận chút. | 我今天有点儿兴奋。 Wǒ jīntiān yǒudiǎnr xīngfèn. Hôm nay tôi có chút nhã hứng. 空调是不是坏了?有点儿热! Kòngtiáo shì bùshì huàile? Yǒudiǎn er rè! Có phải điều hòa hư rồi không? Có chút nóng! |
Không được nói: Hôm nay yīdiǎn rè. => Sai.
Phải nói => Hôm nay yǒudiǎn rè. => Đúng, đây là câu phàn nàn.
Không được nói: Tôi yīdiǎn è. => Sai.
Phải nói: Tôi yǒudiǎn è. => Đúng, câu phàn nàn.
Như vậy là chúng ta đã biết cách phân biệt yi dian và you dian trong tiếng Trung rồi phải không? Hãy thường xuyên sử dụng 一点儿 và 有点儿 trong giao tiếp để hiểu rõ hơn cấu trúc này. Hy vọng bài viết mang lại thêm tài liệu hữu ích cho bạn. Cảm ơn bạn đã dành thời gian để xem tài liệu này, chúc bạn học tiếng Trung tốt nhé!