Trong bài viết này, Mytour sẽ chỉ cho bạn cách phân biệt và áp dụng từ vựng 조차 - 마저 – 까지, đây là những từ phổ biến được sử dụng trong giao tiếp thường nhật.
1. “조차”
Ví dụ:
… Khi bạn có một câu chuyện đặc biệt và người đầu tiên bạn kể là mẹ, tuy nhiên mẹ lại không tin câu chuyện đó, lúc này bạn có thể dùng:
엄마조차 나를 못 믿는구나. Ngay cả mẹ cũng không tin tôi nữa sao.
*Câu này có nghĩa là người mình nghĩ đến đầu tiên và kể chuyện là mẹ, nhưng mẹ không tin (và vì thế không có ai tin chuyện đó)
Hoặc nói một cách đơn giản, ‘조차’ có nghĩa là điều mà người nói không hy vọng xảy ra, thường đi với câu phủ định (부정문)
Một vài ví dụ khác:
– Thậm chí người học sinh giỏi như ChungHyo cũng nhận được điểm F
Ngay cả học sinh giỏi như ChungHyo cũng nhận được điểm F (điểm F là điểm kém).
–> Ý nghĩa: Khi nhắc đến học sinh xuất sắc ChungHyo, mọi người nghĩ rằng anh ta sẽ có điểm cao, nhưng thực tế là 'ngay cả' ChungHyo cũng nhận điểm F, vậy thì có lẽ không ai khác còn dưới F.
– Đứa bé đó thậm chí không biết cộng mà đã không nói đến nhân.
Đứa bé đó không thể làm phép cộng, huống chi là phép nhân.
⇒ Nghĩa là khi nói đến phép tính, phép cộng dễ hơn phép nhân. Nhưng đứa bé đó 'ngay cả dễ như phép cộng' mà cũng không làm được, làm sao mà phép nhân lại có thể làm được.
2. “마저”
Cái này các bạn hiểu nghĩa là: 'cái còn lại cuối cùng... cũng'
Ví dụ: Khi bạn kể một câu chuyện với tất cả bạn bè của bạn mà không ai tin, kể với thầy cô cũng không ai tin, về nhà bạn kể câu chuyện đó với mẹ bạn, thậm chí mẹ bạn cũng không tin. Lúc này chúng ta dùng:
엄마마저 나를 못 tin đấy.
Ngay cả mẹ cũng không tin tôi.
(Mẹ là người cuối cùng bạn đặt hy vọng sẽ tin bạn, nhưng ngay cả người đó cũng không tin bạn)
Một số ví dụ khác:
Nhìn xa mà thấy tâm cũng như xa.
Xa mặt mà cách lòng cũng vậy.
⇒ Ở đây bạn hiểu: Tâm trạng của người nói là mặt đã xa rồi, nhưng ít ra tâm lòng cũng phải giữ được. Nhưng “ngay đến cái cuối cùng là tấm lòng” có lẽ cũng xa cách.
Kim đã bán cả nhà vì thất bại trong kinh doanh.
Ông Kim bán nhà sau khi kinh doanh thất bại.
(Ở đây, 'nhà' là cái cuối cùng mà ông Kim còn sở hữu, nhưng cũng đã bán nốt)
3. “까지”
“까지” có nghĩa gốc là “đến tận”
“까지” thường đi kèm với câu mang tính tích cực (cũng có thể dùng trong câu phủ định).
조차 và 마저 không phù hợp trong câu tích cực (câu khẳng định).
Mẹ cũng không tin tôi nữa.
Ngay cả mẹ cũng không tin tôi nữa.
1. Bạn cũng nghi ngờ tôi à?
Bạn sẽ làm gì nếu bạn đến cả nơi làm việc?
2. Sao lại tìm thấy tôi cả ở công ty?
Bạn đến tìm tôi ở nơi làm việc làm sao?
3. Thật sự rất cảm ơn đã mua cả quà tặng của tôi.
Cảm ơn bác đã mua quà cho cháu.
=> Trong ví dụ 3, nếu bạn thay đổi là:
Thật là tuyệt vời khi ngay cả quà của tôi cũng được mua.
Câu này không tự nhiên vì câu trước đó mang tính tích cực.
Tóm lại:
- 조차: là cái gì đó mà bạn nghĩ ngay đầu tiên, đến ngay cái đó còn không được thì nói gì đến cái khác.
- 마저: là tất cả các cái trước đó đã không được rồi, đến cả cái cuối cùng này cũng không được luôn.
- 까지: 조차 và 마저 thì dùng trong câu phủ định còn 까지 có thể dùng được cả phủ định và tích cực
Mong rằng thông qua bài viết mà Mytour chia sẻ ở đây sẽ giúp bạn phân biệt được các từ 조차, 마저 và 까지 và áp dụng chính xác trong giao tiếp hàng ngày nhé!