Trong quá trình đọc 1
Câu 1 (trang 11, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Lưu ý cách tác giả đặt vấn đề và xác định cơ sở lí thuyết cho nghiên cứu.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn bản 1 để nhận diện vấn đề tác giả đưa ra và các cơ sở lí thuyết của nghiên cứu.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả đặt vấn đề: Tâm lý độc thoại và ý thức chủ đạo là hai phương tiện nghệ thuật tiêu biểu của tiểu thuyết hiện đại, nổi lên trong giai đoạn trước và sau thế chiến thứ nhất.
- Cơ sở lí thuyết: Trình bày ví dụ cụ thể về các tác giả sáng tạo như H.James và M.Proust.
Trong quá trình đọc 2
Câu 2 (trang 12, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Lưu ý vai trò, tác dụng của câu hỏi này đối với nghiên cứu.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn bản 2a, xác định câu hỏi và phân tích vai trò, tác dụng của câu hỏi đối với nghiên cứu.
Lời giải chi tiết:
- Câu hỏi: Vì vậy, độc thoại nội tâm được hiểu như thế nào?
- Tác dụng: Mô tả chủ đề, vấn đề chính cần làm rõ trong đoạn văn bản.
Trong quá trình đọc 3
Câu 3 (trang 12, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Lưu ý cách tác giả xác định cơ sở lí thuyết cho nghiên cứu vấn đề.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn bản 2b, chỉ ra cách tác giả xác định cơ sở lí thuyết.
Lời giải chi tiết:
Cách tác giả xác định cơ sở lí thuyết: Cung cấp thông tin chi tiết về các điều kiện: Điều kiện thứ nhất… Điều kiện thứ hai…
Trong quá trình đọc 4
Câu 4 (trang 12, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Lưu ý tác dụng của các con số thống kê trong đoạn này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn bản 2c, xác định các con số thống kê để chỉ ra tác dụng.
Lời giải chi tiết:
- Các con số xuất hiện: “…50 lần độc thoại…400 câu thơ…12,3%...190 lần…1189 câu và 60 dòng…đến 1640, chiếm hơn một nửa số 3254 câu…”
→ Tác dụng: Các con số thống kê này tăng tính xác thực cho các lí lẽ, với dẫn chứng cụ thể giúp nghiên cứu trở nên chính xác hơn.
Trong quá trình đọc 5
Câu 5 (trang 13, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Lưu ý cách tác giả thực hiện khảo sát, phân tích hiện tượng “độc thoại hóa” đối thoại trong Truyện Kiều.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn bản 2d, xác định cách tác giả khảo sát phân tích hiện tượng “độc thoại hóa” đối thoại.
Lời giải chi tiết:
Cách tác giả thực hiện khảo sát phân tích hiện tượng: Tác giả chi tiết phân tích từng câu thơ là truyện văn hay là độc thoại và có những câu tưởng như đối thoại nhưng lại giống độc thoại, khiến cho tâm tình, dục vọng của nhân vật trở nên rõ ràng.
Trong quá trình đọc 6
Câu 6 (trang 14, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Lưu ý cách tác giả so sánh, đối chiếu lời thoại của Từ Hải trong hai tác phẩm (Truyện Kiều và Kim Vân Kiều truyện).
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn bản 2e, xác định các câu văn tác giả so sánh đối chiếu lời thoại để rút ra cách tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách tác giả so sánh, đối chiếu: Tác giả thực hiện so sánh trên ba nhân vật Kiều, Từ Hải, Thanh Tâm Tài Nhân để tạo sự đa dạng cho các lí lẽ. Sau đó tác giả cung cấp dẫn chứng từ nhiều nhà nghiên cứu khẳng định về tác dụng làm nổi bật diện mạo tinh thần của nhân vật chính, sự sắc nét của độc thoại nội tâm.
Trong quá trình đọc 7
Câu 7 (trang 14, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Lưu ý cách tác giả đưa ra kết luận, đánh giá (về độc thoại nội tâm của nhân vật trong Truyện Kiều).
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn bản 3, chỉ ra cách tác giả đưa ra kết luận, đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Cách tác giả đưa ra kết luận đánh giá: Tác giả kết luận để khẳng định sự khác biệt với phong cách tự sự trong Truyện Kiều so với phong cách tự sự của Trung Quốc.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Để làm cơ sở lí thuyết cho nghiên cứu vấn đề, tác giả đã đề cập đến những khái niệm gì? Những khái niệm đó có tác dụng thế nào đối với việc triển khai nội dung, kết quả nghiên cứu?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ toàn bài để xác định những khái niệm mà tác giả đã đề cập. Từ đó nhận xét tác dụng của chúng đối với việc triển khai nội dung và kết quả nghiên cứu.
Lời giải chi tiết:
- Các khái niệm tác giả đã đề cập: Văn bản tự sự, độc thoại, độc thoại nội tâm.
- Những khái niệm này giúp làm rõ vấn đề từ đó triển khai nội dung và rút ra kết luận về kết quả nghiên cứu.
Sau khi thảo luận 2
Câu 2 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Theo văn bản, bạn đã hiểu thế nào là độc thoại nội tâm và hiện tượng “độc thoại hóa” đối thoại? Làm thế nào để phân biệt giữa độc thoại nội tâm và đối thoại, độc thoại? Bạn học được gì từ cách tác giả xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu vấn đề ở phần đầu của văn bản nghiên cứu này (Các đoạn 1, 2a, 2b)?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ toàn bài và nhận biết các khái niệm mà tác giả đã đề cập đến. So sánh để xác định sự phân biệt và rút ra những gì mình học được từ cách tác giả xây dựng cơ sở lý thuyết.
Lời giải chi tiết:
- Độc thoại nội tâm: Là lời độc thoại dùng để miêu tả suy nghĩ trong nội tâm và là lời thầm kín, được viết ra để đọc chứ không phải để nói ra như trong kịch.
- “Độc thoại hóa” đối thoại: Là lời nói một mình nhưng liên quan đến lời thoại của người khác.
- Phân biệt: Độc thoại nội tâm là lời độc thoại dùng để miêu tả nội tâm, còn đối thoại hay độc thoại là lời nói một mình có thể gắn với lời thoại của người khác.
- Bạn học được là: Tác giả đã sắp xếp một cách rõ ràng khi xây dựng cơ sở lý thuyết.
Sau khi thảo luận 3
Câu 3 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Đánh giá cách tác giả thực hiện việc nghiên cứu, phân tích về ngôn ngữ của nhân vật Hoạn Thư trong Truyện Kiều (đoạn 2d) và cách phân tích, so sánh lời thoại của nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều và Kim Vân Kiều truyện (đoạn 2e). Bạn học được gì từ cách thực hiện các thao tác phân tích, so sánh ngôn ngữ nghiên cứu đó của tác giả?
Phương pháp giải:
Định danh việc thực hiện nghiên cứu, phân tích về ngôn ngữ của nhân vật Hoạn Thư và cách phân tích, so sánh lời thoại của nhân vật Từ Hải. Tổng hợp điều gì bản thân học được từ cách thực hiện các thao tác đó.
Lời giải chi tiết:
việc nghiên cứu, phân tích ngôn ngữ của nhân vật Hoạn Thư là: Tác giả liệt kê tất cả các câu thơ liên quan đến Hoạn Thư và phân tích chi tiết từng câu là lời trực tiếp hay lời kể, độc thoại.
- Cách phân tích so sánh lời thoại của nhân vật Từ Hải: Liệt kê những câu thơ liên quan đến nhân vật Từ Hải và so sánh với hai nhân vật khác là Kiều và Thanh Tâm Tài Nhân.
- Bạn học được về cách đưa ra ngôn ngữ cụ thể để phân tích và so sánh. Đồng thời cũng cần so sánh với nhiều đối tượng khác có cùng điểm chung về nghiên cứu để tạo nên sự đa chiều cho bài nghiên cứu.
Sau khi thảo luận 4
Câu 4 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Áp dụng phương pháp khảo sát, phân tích ngôn ngữ của tác giả trong đoạn 2c, thực hiện khảo sát, phân tích một đoạn khác trong Truyện Kiều (ví dụ: đoạn cuối Trao duyên, đoạn cuối trong Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh,…)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn 2c và phân tích ngôn ngữ của tác giả. Từ đó thực hiện khảo sát, phân tích một đoạn khác.
Lời giải chi tiết:
- Lựa chọn đoạn cuối Trao duyên:
Trao duyên cho em, nỗi đau này ai có thể thấu cho nàng Kiều. Sau giây phút vô cùng đau đớn, Kiều rơi vào nỗi đau khổ và tuyệt vọng đến cùng cực, nàng nghĩ về Kim Trọng và càng đau xót hơn, nỗi đau đó được thể hiện trong tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Trao duyên”. Để làm nổi bật lên nỗi đau thấu trời đó, Nguyễn Du sử dụng triệt để độc thoại nội tâm. Nếu trong cả Truyện Kiều có khoảng 50 lần độc thoại nội tâm ngắn gồm khoảng 400 câu thơ, chiếm tỉ lệ khoảng 12,3% câu thơ tức là trên 1/10 văn bản. Thì riêng đoạn này 2/3 câu thơ đều là độc thoại nội tâm của nhân vật Kiều. Góp phần tạo nên nỗi đau đang dấy lên không thể kìm nén trong lòng nàng.
Sau khi thảo luận 5
Câu 5 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Văn bản đã đem lại cho bạn những thông tin hoặc nhận thức mới nào về độc thoại nội tâm trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ toàn bài và xác định những thông tin liên quan đến độc thoại nội tâm. Từ đó đưa ra quan điểm cá nhân về những thông tin và nhận thức bản thân hiểu được.
Lời giải chi tiết:
Văn bản đã giúp bạn hiểu rõ hơn về số lượng câu độc thoại nội tâm trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Nếu không biết được những con số trong bài thì sẽ không thể biết được câu độc thoại nội tâm có thể nhiều đến vậy. Xứng đáng là một tác phẩm không bao giờ bị lãng quên, hàng ngàn đời, mãi mãi về sau vẫn sẽ nhớ mãi.
Sau khi thảo luận 6
Câu 6 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Nêu tóm tắt công việc cần thiết mà bạn cho là không thể thiếu khi thực hiện nghiên cứu về một vấn đề văn học trung đại.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ toàn bài, chú ý đến những thông tin chính mà tác giả đưa ra. Từ đó đưa ra nhận xét để xác định những thông tin đó tác giả cần thực hiện những thao tác gì.
Lời giải chi tiết:
- Thao tác không thể thiếu khi thực hiện nghiên cứu:
+ Xác định đề tài, vấn đề cần nghiên cứu.
+ Thu thập, đọc và xử lý tài liệu.
+ Xây dựng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.
+ Lập hồ sơ nghiên cứu.