Trong phần trước “Các loại câu điều kiện và ứng dụng trong câu hỏi TOEIC Reading Part 5 và 6“, tác giả đã giới thiệu về các loại câu điều kiện và lỗi sai thường gặp trong câu hỏi TOEIC Reading. Bài viết tiếp theo phân tích và chỉ ra cách ứng dụng dạng câu hỏi điều kiện khi làm bài thi TOEIC Reading Part 5 và 6.
Các dạng câu hỏi về câu điều kiện trong TOEIC Reading Part 5,6
Ứng dụng trong phần đọc TOEIC Part 5
Phần thi TOEIC Reading Part 5 bao gồm 30 câu hỏi dưới hình thức trắc nghiệm có tên là Incomplete Sentences (Câu chưa hoàn chỉnh). Mục đích của phần thi này là kiểm tra khả năng sử dụng và mức độ thông thạo những điểm ngữ pháp từ cơ bản đến nâng cao của người học tiếng Anh trong bối cảnh doanh nghiệp, thương mại.
Ví dụ 1: (Lougheed, 2008) Xét về chức năng ngữ pháp của câu điều kiện để lựa chọn đáp án chính xác:
Ứng dụng những kiến thức ở phần 2.1 để trả lời cho ví dụ trên, thí sinh thấy rằng động từ của mệnh đề chính đang ở thì tương lai đơn will not be billed. Do đó ví dụ trên là câu điều kiện loại 1, động từ của mệnh đề if phải ở thì hiện tại đơn. Thí sinh sẽ loại đáp án A. will cancel (động từ ở thì tương lai đơn), đáp án C. cancellation (danh từ) và D. canceled (động từ ở thì quá khứ). Như vậy, đáp án đúng cho cầu này là đáp án B. cancel (động từ ở thì hiện tại).
Tương tự, xét về chức năng ngữ pháp của câu điều kiện cùng với ngữ nghĩa của câu để chọn đáp án đúng trong ví dụ sau (Lougheed, 2008):
Ở ví dụ trên, thí sinh có thể thấy rằng đây là câu điều kiện loại 1 vì câu này có đủ hai phần mệnh đề if chia động từ (continue) ở thì hiện tại và động từ ở mệnh đề chính (will break) ở thì tương lai. Xét công thức của câu điều kiện loại 1, ví dụ trên thiếu đi chủ ngữ và sau the phải là một danh từ. Thí sinh loại C. negotiate (động từ), D. negotiated (động từ) còn lại hai phương án (A) và (B) là danh từ. Thí sinh sẽ xét đến nghĩa của (A) negotiator: người đàm phán và (B) negotiations: những cuộc đàm phán. Trong trường hợp này, negotiator không phù hợp với ngữ nghĩa của câu nên đáp án đúng của câu này là (B) negotiations.
Câu trên sau khi lựa chọn đáp án cuối cùng là (B) sẽ mang nghĩa như sau : Nếu những cuộc đàm phán tiếp tục diễn ra đến tối, ta sẽ nghỉ để ăn tối vào lúc 6h.
Ứng dụng trong phần đọc TOEIC Part 6
Phần thi TOEIC Reading Part 6 thường được biết đến với tên gọi Text Completion (hoàn thành đoạn văn). Từ ngày 1 tháng 6 năm 2019, ETS đã tăng số câu hỏi của phần này từ 12 lên 16 câu và bổ sung thêm dạng câu hỏi điền một câu vào chỗ trống thay vì chỉ điền một hoặc một cụm từ như trước đây. Để biết thêm về các dạng bài và cấu trúc của Part 6, người học tham khảo bài viết: TOEIC Reading Part 6 – Tìm hiểu cấu trúc bài và các bước làm bài cụ thể
Trước hết, xét về chức năng ngữ pháp của câu điều kiện cùng với ngữ nghĩa của câu để phân tích và chọn đáp án đúng trong ví dụ sau: (English Club)
Câu trên có thể dịch ra như sau: Hãy gọi người quản lý lên tầng ( khu vực) bán hàng _______ bạn gặp khách hàng mà có mang quảng cáo theo họ và yêu cầu được giảm giá 55%. Các trường hợp này sẽ được xử lý trên cơ sở riêng biệt.
Ví dụ trên được trích trong Email nội bộ của một công ty từ câu 4 đến câu số 6 ở một đề thi TOEIC minh họa. Như đã được nhắc đến ở trên, động từ mệnh lệnh còn có thể thay thế cho động từ khuyết thiếu và will/won’t ở mệnh đề chính. Trong ví dụ trên, please là một động từ mệnh lệnh giới thiệu cho mệnh đề chính. Thí sinh loại đáp án A. because vì từ nối này dùng để chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả trong khi sự việc gặp khách hàng (encounter any customers) vẫn còn chưa xảy ra. Đáp án B. whether cũng không đúng vì whether yêu cầu cả hai sự việc cùng xảy ra một lúc, nghĩa là dù có gặp khách hàng (encounter any customers) hay không thì hệ quả gọi người quản lý (call a manager) vẫn xảy ra. Đáp án D. before hoàn toàn không hợp nghĩa của ngữ cảnh vì không có lý gì trước khi gặp khách hàng lại gọi người quản lý. Vì vậy, đáp án đúng là câu C. if, phù hợp cả về mặt ngữ pháp của câu điều kiện loại 1 và ngữ nghĩa của tình huống đang xảy ra.
Ở ví dụ tiếp theo sau đây, ta sẽ phân tích và chọn kết quả chính xác dựa vào cấu trúc và chức năng ngữ pháp của câu điều kiện.
Ví dụ 2: (Lougheed, 2008)
Trước khi tiến hành phân tích, câu hỏi số 16 có thể được hiểu như sau: Khi bạn ____(16)_____ nhập đơn hàng của khách hàng vào máy, máy sẽ tự động ghi chép lại đơn hàng vào tệp hàng tồn kho của máy tính.
Chi tiết phân tích câu hỏi số 16, thí sinh có thể nhận thấy rằng câu này bao gồm hai phần: một phần chỉ kết quả - máy sẽ tự động ghi chép lại đơn hàng vào tệp hàng tồn kho của máy tính (it will automatically record the purchase in the inventory files of our computer) và một phần điều kiện đi trước: Khi bạn ________ nhập đơn hàng của khách hàng vào máy (when you _____ customer’s purchase into the machine). Do đó, câu này thuộc loại câu điều kiện, mặc dù phần điều kiện không được bắt đầu bằng If.
Tiếp theo, thí sinh nhận thấy động từ chính của câu này được chia ở thì tương lai đơn (it will automatically record). Vì vậy, câu 16 thuộc loại câu điều kiện loại 1, trong đó động từ chính của phần điều kiện phải được chia ở thì hiện tại, do đó đáp án (A) scan là đáp án đúng cho câu 16.