Đề bài: Phân tích Bạch Đằng hải khẩu của Nguyễn Trãi
Phân tích chi tiết bài thơ Bạch Đằng hải khẩu
I. Dàn ý phân tích Bạch Đằng hải khẩu của Nguyễn Trãi:
1. Bắt đầu:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
2. Nội dung chính:
2.1. Cảm hứng chủ đạo và mạch cảm xúc:
- Tình yêu đất nước và niềm tự hào về lịch sử dân tộc.
- Suy tư, bâng khuâng trước dòng sông huyền thoại.
2.2. Hình tượng chính và ngôn ngữ:
2.2.1. Niềm tự hào về mảnh đất chiến địa:
- Khí sức mạnh của biển Bạch Đằng thông qua hình ảnh 'gió bấc', 'khí', 'cửa biển'.
- Dấu ấn lịch sử qua hình ảnh 'cá sấu bị chặt', 'cá kình bị mổ'.
2.2.2. Sự suy ngẫm về lịch sử:
- 'Ôi' thể hiện tiếc nuối của tác giả.
- Lâm lưu phủ cảnh ý nan thăng: suy tư về chiến công anh hùng trên Bạch Đằng.
3. Đánh giá:
3.1. Về nội dung:
- Tác phẩm thể hiện niềm tự hào về lịch sử dân tộc và tình yêu quê hương.
3.2. Về nghệ thuật:
- Sử dụng phép đối, phép đảo tinh tế.
- Từ ngữ gợi hình sắc nét.
4. Kết luận:
- Khẳng định giá trị văn hóa và nghệ thuật của Bạch Đằng hải khẩu.
II. Bài văn mẫu phân tích Bạch Đằng hải khẩu của Nguyễn Trãi ngắn gọn:
1. Phân tích thơ Bạch Đằng hải khẩu - Mẫu 1
Nguyễn Trãi, với tài năng và đóng góp lớn, đã được UNESCO vinh danh là Danh nhân văn hóa thế giới. Tác phẩm 'Bạch Đằng hải khẩu' là một trong những đỉnh cao của ông, làm phong phú thêm lịch sử hào hùng của đất nước. Bài thơ kể về niềm tự hào và tình cảm sâu sắc của tác giả đối với anh hùng và chiến công lịch sử.
Sau vụ án 'Lệ chi viên', ít tác phẩm của Nguyễn Trãi được giữ lại. 'Bạch Đằng hải khẩu' nổi bật là một trong những tác phẩm hiếm hoi viết bằng chữ Hán. Lấy cảm hứng từ trang sử hùng vĩ, Nguyễn Trãi thể hiện sự tự hào và tình yêu đất nước sâu sắc. Bài thơ đưa người đọc qua những cảm xúc từ hãnh diện đến trăn trở, bâng khuâng.
Trong sáu dòng đầu, thi nhân khẳng định niềm tự hào về đất đai huyền thoại, nơi ghi dấu nhiều chiến công anh hùng. Ở hai câu đầu, bức tranh rộng lớn của sông Bạch Đằng được mô tả qua 'gió bấc', 'khí', 'cửa biển'. 'Gió bấc' là tên gọi thông thường của gió mùa đông. 'Cuồn cuộn' mô tả sức mạnh của gió, liên tục và mạnh mẽ. Câu thơ diễn đạt sức hùng vĩ, dữ dội của Bạch Đằng trong mùa đông. Đối lập với biển lớn là hình ảnh cánh buồm nhẹ nhàng lướt qua. Câu thơ 'Kinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng' tràn ngập sự mộng mơ, trữ tình với hình ảnh cánh buồm thơ và từ ngữ 'nhẹ giương'.
Trên con thuyền, nhân vật trữ tình quan sát cảnh vật xung quanh. Núi, sông, bờ bãi hiện lên qua hình ảnh 'cá sấu bị chặt, cá kình bị mổ', 'núi uốn lượn quanh co', 'bờ xếp chồng lởm chởm', 'cây giáo bị chìm', 'chiếc kích bị gãy'. Bằng lối diễn đảo ngữ và so sánh, nhà thơ khắc họa địa hình nguy hiểm của Bạch Đằng. Núi uốn lượn như con cá sấu, cá kình bị chặt thành nhiều khúc. Bờ bãi xếp chồng lên nhau, dày đặc. 'Kình ngạc' thường dùng để chỉ hai loài vật sống dưới nước là cá voi và cá sấu. Nhưng trong thơ, 'từ kình ngạc' trở thành biểu tượng của kẻ thù dữ. Hình ảnh 'cá sấu', 'cá kình' cùng 'bị chặt', 'bị mổ' làm nổi bật sự thất bại của quân giặc. 'Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng' diễn đạt sự lo lắng và băn khoăn của tác giả khi đối diện với quá khứ huy hoàng trên Bạch Đằng.
Chuyển đến câu thứ năm và sáu, tác giả khắc họa chiến công hùng vĩ của các anh hùng dân tộc trên sông Bạch Đằng. Trong câu thơ 'Quan hà bách nhị do thiên thiết', thi nhân dẫn chứng từ 'Sử kí' của Tư Mã Thiên để tôn vinh tài ba và mưu lược của các anh hùng, sử dụng địa hình núi sông hiểm trở để tạo nên những kỳ tích. Tiếp theo, tác giả đặc biệt nhắc đến các anh hùng lịch sử trên sông Bạch Đằng, như Ngô Quyền đánh đuổi quân Nam Hán năm 938 và cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông năm 1288 của Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn. Những dòng thơ này thể hiện sự tự hào và lòng kính trọng của Nguyễn Trãi đối với lịch sử hào hùng.
Ở hai câu thơ cuối cùng, đọc giả có thể cảm nhận được sự biến động trong tâm trạng của nhà thơ. Hai câu thơ mang nặng tâm sự, suy tư của nhân vật trữ tình về lịch sử và cuộc sống. Câu thơ 'Việc cũ ngoái đầu nhìn lại, ôi đã qua rồi' thể hiện sự tiếc nuối của tác giả khi nhìn lại quá khứ. Bây giờ, mọi thứ chỉ còn là ký ức, thuộc về một thời xa xôi. Trước cảnh thiên nhiên hùng vĩ ở cửa biển Bạch Đằng, tác giả suy ngẫm về quá khứ lịch sử, về những chiến công anh hùng, khiến lòng bâng khuâng, khó diễn đạt bằng lời 'Tới bên dòng ngắm cảnh, ý khôn nói xiết'.
Với thể thơ thất ngôn bát cú, phép đối và phép đảo tinh tế, từ ngữ gợi hình phong phú và sự kết hợp khéo léo giữa miêu tả, tự sự và nghị luận, Nguyễn Trãi muốn tôn vinh những anh hùng dân tộc có công với đất nước. Bài thơ là biểu tượng của lòng tự hào về sông Bạch Đằng - nơi lưu giữ những chiến công hùng vĩ.
Là một tâm hồn hiếm có, Nguyễn Trãi để lại những tác phẩm có ý nghĩa sâu sắc. 'Bạch Đằng hải khẩu' không chỉ là tác phẩm thơ, mà là hiện thân của tư tưởng tiến bộ và tình cảm 'yêu nước, thương dân', 'trung quân ái quốc'. Chắc chắn rằng, tác phẩm này sẽ mãi mãi sống theo dòng chảy của thời gian.
- - - - - - - - - - - - - - -- - - - - - - - - - - - - - -
Trong chương trình học Ngữ văn 10, Mytour cung cấp nhiều bài văn mẫu lớp 10 chất lượng như: Phân tích Chiếc lá đầu tiên, Phân tích Kiêu binh nổi loạn, Phân tích Nắng mới, Phân tích Hồi trống Cổ Thành, Phân tích Ngôn chí, bài 3 hoặc bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau... để hỗ trợ việc học tốt của các em.
Bài văn mẫu Phân tích Bạch Đằng hải khẩu đạt điểm cao của học sinh giỏi
2. Phân tích Bạch Đằng hải khẩu siêu hay - mẫu số 2
Nguyễn Trãi không chỉ là một nhà thơ xuất sắc mà còn là anh hùng dũng cảm, tài năng nổi bật, đóng góp to lớn trong cuộc chiến chống quân Minh. Các tác phẩm của ông vẫn giữ nguyên giá trị và tầm vóc lớn. Trong số đó, không thể không nhắc đến 'Bạch Đằng hải khẩu' - một tác phẩm tuyệt vời của ông, giúp người đọc hiểu sâu hơn về con sông Bạch Đằng và những chiến công hào hùng của dân tộc.
Đầu tiên, bức tranh mở đầu với hình ảnh:
'Sóc phong xuy hải khí lăng lăng,
Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng.'
Thời gian và không gian được tác giả khéo léo mô tả trong hai câu thơ đầu. 'Sóc phong' là hơi gió bấc mùa đông thổi trên biển, khí thế cuồn cuộn, mạnh mẽ. Đó khiến sóng biển không hiền dịu, nổi lên từng đợt cao, nối tiếp nhau hết lớp này đến lớp khác. Câu thơ thứ hai mang hình ảnh 'Khinh khởi ngâm phàm' - cánh buồm nhẹ nhàng lướt qua. Có vẻ như sự xuất hiện của cánh buồm làm cho cơn sóng dữ dội trở nên nhẹ nhàng hơn. Hai câu thơ mở đầu vừa gợi lên cảnh hùng vĩ, dữ dội lại vừa mang đến nét thơ mộng trữ tình, giúp người đọc hiểu rõ hơn về dấu ấn lịch sử trên sông Bạch Đằng.
'Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc,
Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng.'
Tác giả sử dụng so sánh để mô tả đồi núi, bờ bãi quanh sông Bạch Đằng với các hình ảnh 'cá sấu bị chặt, cá kình bị mổ', 'cây giáo bị chìm, chiếc kích bị gãy', 'xếp chồng lởm chởm'. Những hình ảnh này đánh dấu kết quả của trận chiến oanh liệt trên sông. 'Cá sấu', 'cá kình' tượng trưng cho quân địch thất bại 'bị chặt', 'bị mổ'. Những 'cây giáo bị chìm, chiếc kích bị gãy' là biểu tượng cho sự thất bại của lũ giặc. Những thứ đó chất đống lên nhau 'lởm chởm', tạo nên hình ảnh bờ bãi bên sông Bạch Đằng. Từ những lời thơ của Nguyễn Trãi, ta còn tự hào hơn về cửa biển Bạch Đằng - nơi hùng vĩ, đẹp mênh mông đã lưu giữ những chiến tích oai hùng của dân tộc.
'Quan hà bách nhị do thiên thiết,
Hào kiệt công danh thử địa tằng.'
Nguyễn Trãi sáng tạo cụm từ 'Quan hà bách nhị' từ Sử kí Tư Mã Thiên để khẳng định địa thế núi sông khó khăn. Đồng thời, tác giả tôn vinh sự tài năng và mưu lược của những anh hùng đời trước, biết cách tận dụng địa thế để tạo nên những kỳ tích lớn. 'Hào kiệt công danh thử địa tằng' là lời ca tự hào, ngụ ý đến chiến công của Ngô Quyền trục diệt quân Nam Hán năm 938 và chiến thắng lịch sử của Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn chống quân Nguyên năm 1288. Bốn câu thơ này rõ ràng thể hiện lòng tự hào của dân tộc, sự hảnh diện với lịch sử vẻ vang của đất nước.
Trải qua cảm xúc tự hào, hai câu thơ cuối nêu lên một số suy nghĩ của tác giả:
'Dòng sự đã hồi đầu, âm thầm nghĩ suy,
Lưu giữ cảnh vật, ý tưởng khó khăn.'
Hai câu thơ chứa đựng tâm tư sâu sắc, suy nghĩ của Ức Trai về quá khứ lịch sử của đất nước. Với từ ngữ 'ôi đã qua rồi', tác giả bày tỏ lòng tiếc nuối, thán phục trước những câu chuyện cổ xưa. Hắn nhận ra giá trị học thuật của lịch sử, có thể là những bài học về chiến thuật, sáng tạo hoặc cách triển khai chiến thuật của tổ tiên. Nhưng liệu chúng ta đã học được đủ từ quá khứ hay không? Khi tận hưởng vẻ đẹp của Bạch Đằng, tác giả nảy sinh nhiều tâm tư không thể nào diễn đạt hết.
Bài thơ sử dụng hình thức thất ngôn bát cú với bốn phần đề, thực, luận, kết, tạo nên bức tranh toàn cảnh về Bạch Đằng hùng vĩ, mênh mông. Tác giả sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, kết hợp với các phép đối và phép đảo độc đáo, làm cho câu thơ trở nên cuốn hút. Trong đọc bài thơ, người đọc như được chứng kiến trận chiến hùng tráng năm xưa như diễn ra ngay trước mắt.
Nguyễn Trãi, tâm huyết thi nhân, luôn tôn vinh và biết ơn các anh hùng góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. 'Bạch Đằng hải khẩu' chính là minh chứng rõ ràng cho điều này. Bài thơ không chỉ thể hiện niềm kiêu hãnh về những chiến công huy hoàng mà còn lồng ghép suy nghĩ, trăn trở về quá khứ lịch sử của dân tộc.
3. Phân tích Bạch Đằng hải khẩu xuất sắc - mẫu số 3
Sông Bạch Đằng, dòng sông huyền thoại, là biểu tượng của lịch sử và thi ca. Nơi diễn ra nhiều trận đánh quyết liệt bảo vệ Tổ quốc. Không ngạc nhiên khi thấy nhiều tác phẩm nghệ thuật đều tập trung vào chủ đề này. 'Bạch Đằng hải khẩu' của Nguyễn Trãi là một tác phẩm xuất sắc trong số đó.
Nguyễn Trãi, nhà văn tài năng và kiệt xuất, để lại gia tài vô cùng phong phú với những tác phẩm viết bằng cả chữ Hán lẫn chữ Nôm. 'Bạch Đằng hải khẩu' là một minh chứng rõ ràng, sử dụng thể thất ngôn bát cú với bốn phần đề, thực, luận, kết. Bài thơ đắm chìm trong cảm hứng lịch sử và thế sự, chuyển động từ sự tự hào đến những trăn trở, bâng khuâng trước dòng sông huyền thoại.
Khám phá cửa biển Bạch Đằng, mở đầu bài thơ, không gian rộng lớn, hùng vĩ hiện ra:
'Sóc phong xuy hải khí lăng lăng,
Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng.'
'Gió bấc thổi trên biển, khí nổi cuồn cuộn' diễn đạt ý lạnh lẽo, rét buốt của 'gió bấc' mùa đông. Gió biển luôn mạnh mẽ, lạnh hơn đất liền. 'Khí nổi cuồn cuộn' – chuyển động nhanh của gió và sóng biển làm nổi bật sức mạnh của cửa biển Bạch Đằng, như chuẩn bị cho trận chiến lớn. Ngược lại, câu dưới có 'cánh buồm thơ' lướt qua biển nhẹ nhàng. Sự đối lập này làm cho không khí hòa nhã, tạo nên bức tranh hùng vĩ, rộng lớn với nhà thơ trước vẻ đẹp tự nhiên ấy.
'Ngạc đoạn, cảnh sơn nổi bật khúc khúc,
Trải qua trầm kích, bức tranh ngàn tằng tằng.'
'Quan hà bách nhị do thiên thiết'
'Hào kiệt công danh, địa thế vững bền.'
Cảnh chiến trường trên sông Bạch Đằng hiện lên sống động trong bốn câu thơ tiếp theo. 'Cá sấu bị đánh chặt', 'cá kình bị mổ' như những kẻ thù dữ tợn bị trừng phạt. Đây là biểu tượng cho chiến thắng quân dân, sức mạnh vượt trội của dân tộc. 'Cây giáo bị chìm', 'chiếc kích bị gãy' là bằng chứng cho thất bại của kẻ thù, và bờ sông trở thành khu vực đầy những dấu vết của trận đánh kinh điển. Trí tưởng tượng của Nguyễn Trãi dẫn dắt người đọc đến những trận chiến hào hùng trên đất nước. Bạn đọc không chỉ cảm nhận được niềm kiêu hãnh về lịch sử mà còn thấu hiểu về lòng yêu nước, lòng dũng cảm của những người anh hùng.
Trong bức tranh của niềm tự hào, tâm trạng của tác giả cũng thoáng hiện qua hai câu cuối:
'Chuyện xưa thời đầu hồi ấu,
Trải qua những thăng trầm khó khăn.'
Đứng trước cửa biển Bạch Đằng, trái tim tác giả tràn ngập suy nghĩ. Cảnh đẹp hùng vĩ trước mắt khiến Nguyễn Trãi không thể nén lại cảm xúc, chỉ có thể thốt lên một từ 'ôi'. Từ này không chỉ là lời than phiền mà còn là biểu hiện của sự tiếc nuối về những thăng trầm của quá khứ, đồng thời là sự kính trọng, tôn vinh đối với đất nước và dân tộc.
Với việc khéo léo sử dụng các phép đối, đảo ngữ, và từ ngữ sôi động, Nguyễn Trãi đã tạo nên sức hút mạnh mẽ của 'Bạch Đằng hải khẩu', làm cho tác phẩm này trở nên vô cùng quý giá và mãi mãi được truyền động. Tính độc đáo và tinh tế cả về nội dung và hình thức nghệ thuật chắc chắn sẽ giữ cho bài thơ luôn tươi mới và ghi dấu một cách vĩnh cửu.
Các tác phẩm văn chương về Bạch Đằng, mặc dù chung một chủ đề ngợi ca, tự hào về dòng sông lịch sử, nhưng mỗi tác phẩm đều đem đến một hơi thở, giá trị riêng biệt. Điều này xuất phát từ nguồn cảm hứng và phong cách viết độc đáo của từng tác giả. Trong trường hợp của Nguyễn Trãi, ông đã biến 'Bạch Đằng hải khẩu' thành một tác phẩm độc đáo, khác biệt, không thể nhầm lẫn giữa hàng nghìn bài thơ khác.
Trong việc phân tích bài thơ Bạch Đằng hải khẩu của Nguyễn Trãi, chúng ta cần dồn sức vào làm rõ vẻ đẹp hữu tình của bức tranh thiên nhiên bên bờ sông Bạch Đằng cũng như đàm luận về cảm xúc và suy tư tận cùng của nhân vật trữ tình.