Đề bài: Phân tích bài thơ Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)
Bài làm:
'Ao thu giá lạnh, nước trong veo, Chiếc thuyền câu bé tẻo teo.'
Từ xưa, đề tài mùa thu luôn là nguồn cảm hứng vô tận cho thi nhân. Nếu 'Thu điếu' của Nguyễn Khuyến kể về cảnh thu thân thuộc, bình dị ở làng quê Bắc Bộ, thì 'Đây mùa thu tới' của Xuân Diệu mang đến bức tranh thu sinh động, ấn tượng. Tác giả lên tiếng với cảm xúc u sầu, trầm tư khi mùa thu về.
'Đây mùa thu tới' được chọn từ tập 'Thơ thơ' xuất bản năm 1938, là biểu tượng của thơ ca trước Cách mạng. Bức tranh đất trời với 'hơi thở' man mác buồn cùng với nỗi bâng khuâng của người thiếu nữ khi mùa thu về.
Mở đầu bài thơ, người đọc ngay lập tức cảm nhận được sự buồn bã, vắng vẻ trong cảnh vật.
'Dáng liễu nghiêng đầu, đau đớn chịu tang,
Những sợi tóc buồn bã buông dài, nước mắt lăn trên hàng mi'
Tác giả dẫn dắt độc giả đến với hình ảnh đầu tiên - 'liễu'. Hình ảnh này là dấu hiệu của mùa thu, mang đến không khí buồn bã, lãng mạn. Tâm trạng mà tác giả gán cho 'nhân vật' là sự cô đơn, đau đớn. Không chỉ cô đơn trên một cây mà là trên một 'rặng liễu', làm tăng lên nỗi buồn lạc lõng. Từ 'đìu hiu' miêu tả không khí buồn, lẻ loi của 'liễu'. Tác giả sử dụng nhân hóa để mô tả hành động của 'liễu' - 'đứng chịu tang'. 'Liễu' không chỉ là thực thể mà là hình ảnh buồn, nghiêng mình trước 'tang'.
Hình ảnh 'lệ ngàn hàng' gợi cảm giác đau đớn, buồn bã khi tác giả đếch số lượng 'ngàn' để nói về nước mắt của cây liễu. Điều này làm người đọc tự đặt câu hỏi về nguyên nhân khiến 'liễu' khóc, và ai đã rời bỏ để khiến 'nàng' phải 'chịu tang'. Hai câu thơ này mở ra những diễn biến tiếp theo. Trong khổ thơ này, tác giả sử dụng láy âm gần nhau, tạo nên nhịp điệu đặc trưng. Liên tiếp là ba chữ 'Buồn - buông - xuống' với âm tiết nửa khép, tạo nên cảm giác buồn ứ đọng và âm thanh trầm. Tác giả cũng sử dụng láy âm cho ba chữ 'tang - ngàn - hàng' với âm tiết nửa khép.
Từ bằng cao xuống bằng thấp, tạo cảm giác nặng trĩu, giọng điệu trầm xuống, thể hiện sự xót xa, thương tiếc của 'liễu'.
'Thu đến, thu về, áo mơ dệt lá vàng phai mờ.'
Tác giả tràn đầy niềm vui, phấn khởi khi 'mùa thu chạm ngõ'. Cấu trúc 'mùa thu tới' như một điệp khúc, toát lên sự hồ hởi, đón chào 'nàng thu' của thi sĩ. Câu cuối với hình ảnh nhẹ nhàng, tinh tế, với 'phông nền' màu vàng. Cả hai câu thơ đều sử dụng cách ngắt nhịp 4/3, diễn đạt sự chuyển động của nàng thu, thể hiện thái độ mong đợi thu tới của thi sĩ.
Khác hẳn với cảm xúc thuần túy ở khổ thơ đầu, ở khổ thơ thứ hai, Xuân Diệu đưa chúng ta đến chi tiết, mô tả rõ nét hơn về bức tranh thiên nhiên.
'Một loài hoa rơi từ cành
Trong vườn, sắc đỏ rũa màu xanh.
Những tia run rẩy, lá rung rinh,
Đôi nhánh khô gầy, xương mỏng manh.'
'Ngắn ngọc câu thơ mở đầu, người đọc sẽ bừng tỉnh trước từng từ ngữ độc đáo của tác giả. Cụm từ 'hơn một' tạo điểm nhấn, gợi cho độc giả hình ảnh của nhiều loài hoa rơi khắp vườn. Xuân Diệu khéo léo lựa chọn từ ngữ, như 'rũa', để miêu tả cây, tạo nên bức tranh màu sắc, hứng thú. Sắc đỏ xâm chiếm lá cây như một dấu hiệu cho mùa thu tới, và những 'r' liên tục tạo cảm giác lạnh lẽo, rung rinh.'
Khám phá khổ thơ thứ ba, độc giả sẽ chìm đắm trong hồn thơ tượng trưng đầy sáng tạo của tác giả. 'Nàng trăng' không chỉ là một hình ảnh thuần túy mà còn là biểu tượng của tuổi xuân tươi mới. Bằng phép tu từ nhân hóa, Xuân Diệu tài năng mô tả tính cách của 'nàng trăng' như một người con gái tự do và tinh tế. Bức tranh về núi non quê hương mở rộng không gian và thêm sắc màu, tạo nên bức tranh thuần Việt đẹp mắt.
'Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ
Non xa khởi sự nhạt sương mờ'
Với phép tu từ tinh tế, Xuân Diệu khắc họa tính cách 'nàng trăng' như một người con gái đầy tưởng tượng. Sự kết hợp với hình ảnh núi non làm cho bức tranh thêm phần huyền bí và sâu sắc. Từ 'xa' mở ra không gian vô tận, nơi mà nàng trăng và núi non hòa mình vào sự nhạt sương mơ mộng.
'Ngắm rét mướt từ gió đêm vừa thoảng
Chuyến đò nối nơi lòng xa vắng.'
'Đào thải cùng rét đã phai màu
Lời thu kể lại hội ngộ ấm áp.'
Vào khổ thơ cuối cùng:
'Mây bay lơ thơ từng đàn hồng
Khí trời u buồn, lòng chia ly
Ánh nắng đánh thức thiếu nữ buồn
Bên cửa, tâm hồn trầm ngâm.'
Nếu ở 'Thu điếu', Nguyễn Khuyến tặng cho chúng ta một bầu trời nhẹ nhàng, trong xanh - 'tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt', thì 'Đây mùa thu tới' của Xuân Diệu lại là bức tranh thu buồn. Hình ảnh 'Chim bay đi' trong sự chia ly của khí trời tách biệt không gian, tạo cảm giác buồn đơn chiếc. Thi sĩ sử dụng những hình ảnh chuyển động để nói về sự yên bình của con người. Miêu tả từ xác định đến không xác định làm cho câu thơ trở nên mới lạ. 'Thiếu nữ buồn không nói' với nghệ thuật đảo ngữ khéo léo mô tả nỗi sầu, lẻ loi, cô đơn của cô gái trước bức tranh mênh mông. 'Nhìn xa', 'nghĩ ngợi' làm nổi bật sự suy tư, trầm ngâm của nhân vật trước cảnh sắc thu hay chính bước 'chuyển mình' của 'nàng thu'. Mượn hình ảnh 'thiếu nữ', tác giả thể hiện suy nghĩ, tâm sự về bức tranh thu với cảm xúc buồn, suy tư khi mùa thu dần 'tàn'.
Với 'Đây mùa thu tới', Xuân Diệu thể hiện cảm quan tuyệt vời trong việc quan sát, miêu tả cảnh vật mùa thu. Bài thơ không chỉ đầy đủ hình ảnh, cảnh sắc mà còn chứa đựng tình thu. Bằng tình yêu cuộc sống, thái độ trân quý thời gian, thi sĩ đã tạo nên bức tranh thu sống động, kết hợp sự u buồn, cô đơn.
Ngoài Phân tích bài thơ Đây mùa thu tới (Xuân Diệu), hãy khám phá thêm về Khổ bốn trong bài Đây mùa thu tới và Phân tích bài thơ Khi con tu hú để làm chặt kiến thức.