Xác định các trích dẫn trong đoạn sau và cho biết đó là loại trích dẫn nào. Quan sát các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một, Đồ gốm gia dụng của người Việt và thực hiện các yêu cầu sau
Câu 1
Câu 1 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Xác định các trích dẫn trong đoạn sau và cho biết đó là loại trích dẫn nào.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức và kinh nghiệm cá nhân, xác định các trích dẫn trong đoạn và xác định loại trích dẫn tương ứng.
Lời giải chi tiết:
Các trích dẫn có trong đoạn: “Chỉ có thể trong bối cảnh hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa đã lan rộng, thì ở Việt Nam, nhân dân mới có thể thưởng thức hoa anh đào, thưởng thức sushi, đọc truyện tranh Nhật Bản, nghe nhạc, xem phim Hàn Quốc, thưởng thức tranh quốc họa Trung Hoa, tham gia lễ hội hóa trang Bra-xin (Brazil), sau đó là hip-hop, truyện Harry Potter, phim Hollywood, các ngôi sao bóng đá, âm nhạc, điện ảnh quốc tế của giới trẻ...” (Nguyễn Thị Phương Châm, 2013).
→ Loại trích dẫn trực tiếp.
Câu 2
Câu 2 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Quan sát các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một, Đồ gốm gia dụng của người Việt và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản trên
b. Nhận xét về cách trình bày các phương tiện ấy trong văn bản
c. Chỉ ra tác dụng của từng loại phương tiện trong mỗi văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc lại các văn bản, sử dụng kiến thức và kĩ năng của bản thân để xác định các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản, nhận xét về cách chúng được trình bày, từ đó chỉ ra tác dụng của chúng.
Lời giải chi tiết:
a. Loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản trên: hình ảnh.
b. Cách trình bày các phương tiện ấy trong văn bản: Các văn bản sử dụng hình ảnh liên tục trong bài diễn thuyết, mỗi phần được trang bị các hình ảnh minh họa.
c. Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ: Giúp người đọc dễ dàng hình dung và tiếp cận thông tin mà văn bản truyền đạt. Đặc biệt, trong văn bản Sơn Đoòng - thế giới chỉ có một, yếu tố hình ảnh hỗ trợ cho việc chứng minh và giải thích, nêu ý và nội dung của việc biểu đạt nội dung chính. Còn trong văn bản Đồ gốm gia dụng của người Việt, các phương tiện phi ngôn ngữ giúp các ý tưởng và thông tin trở nên sống động, dễ hình dung, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận vấn đề.
Câu 3
Câu 3 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
a. Loại phương tiện phi ngôn ngữ nào được sử dụng trong văn bản?
b. Nhận xét về hiệu quả của việc kết hợp sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản đã cung cấp, sử dụng kiến thức của bản thân về loại phương tiện phi ngôn ngữ để trả lời các câu hỏi đưa ra.
Lời giải chi tiết:
a. Loại phương tiện phi ngôn ngữ nào được sử dụng trong văn bản: hình ảnh.
b. Hiệu quả của việc sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản: Giúp cho nội dung văn bản không cảm thấy khô khan, khó tiếp cận. Nội dung văn bản trở nên rõ ràng, mạch lạc, dễ tiếp cận hơn với người đọc.
Câu 4
Câu 4 (trang 95, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tìm một văn bản thông tin có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ ( lưu ý dẫn nguồn đầy đủ). Cho biết loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng và tác dụng của phương tiện ấy trong văn bản.
Phương pháp giải:
Thông qua những văn bản thông tin đã học, đã đọc, đưa ra một văn bản thông tin có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ ( lưu ý dẫn nguồn đầy đủ). Sau đó chỉ ra loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng và nêu tác dụng.
Lời giải chi tiết:
Văn bản Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam - Trích “Nét tinh hoa văn hóa dân gian Việt Nam”: có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ hình ảnh, số liệu.
Tác dụng:
Nội dung |
Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng |
Tác dụng |
Nhà hát rối nước: nghệ thuật thuật truyền thống, nghệ sĩ và công chúng |
Ảnh: sân khấu Nhà hát múa rối Thăng Long, một cảnh vở diễn lấy tích truyện từ “ngụ ngôn hay truyền thuyết” (Ảnh: AFP) |
Minh chứng: nghệ thuật độc đáo và lâu đời vẫn được duy trì và phát triển. |
Sức hấp dẫn đối với nước ngoài |
Số liệu: “Hơn một nửa trong số 93 triệu dân Việt Nam thuộc lớp trẻ…..” Ảnh: Các nghệ sĩ rối nước người Việt điều khiển con rối từ phía sau bức rèm tre trong một hồ nước, vào một buổi biểu diễn ở Hà Nội (Ảnh: AFP)
|
Chỉ ra nghịch lý lý của nghệ thuật rối nước - người trẻ Việt Nam quay lưng Các nghệ sĩ rối nước vẫn lặng lẽ bảo tồn; khách nước ngoài quan tâm, người làm nghệ thuật nước ngoài tìm cách tiếp nhận, cải tiến… |
Giải pháp xã hội hóa |
Số liệu: các đơn vị/ loại hình nhà hát, phần trăm tổng kinh phí hoạt động xã hội hóa |
Khẳng định tầm quan trọng của việc đưa ra những giải pháp, cơ hội cho rối nước và nghệ thuật truyền thông hồi sinh. |
Tư duy từ đọc đến viết
Câu hỏi (trang 96, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) đề xuất một giải pháp phát triển tình yêu văn hóa dân tộc cho học sinh trong trường.
Phương pháp giải:
Lập dàn bài, tìm ý và phát triển thành đoạn văn hoàn chỉnh đề xuất 1 giải pháp phát triển tình yêu văn hóa dân tộc cho học sinh trong trường.
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn mẫu 1:
Mỗi quốc gia lại mang một bản sắc văn hóa riêng, tạo nên sự đa dạng văn hóa toàn cầu. Là công dân của đất nước, chúng ta cần hiểu và trân trọng bản sắc văn hóa dân tộc, quê hương mình. Đây là giá trị cốt lõi của nền văn hóa, thể hiện tinh thần, bản lĩnh, tình cảm, lý trí và sức mạnh của dân tộc, góp phần tạo nên sự gắn kết của cộng đồng, giúp đất nước tồn tại và phát triển bền vững. Trách nhiệm của chúng ta, đặc biệt là thế hệ trẻ, là giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Mỗi người, dù ở bất kỳ nơi đâu, luôn là một phần của dân tộc Việt Nam. Chúng ta cần kế thừa và phát triển bản sắc văn hóa, cùng với việc chấp nhận và tích cực sáng tạo với những yếu tố văn hóa mới. Điều này sẽ tạo ra một văn hóa Việt Nam đồng thời hiện đại, đa dạng và thống nhất, đáp ứng yêu cầu 'hoà nhập nhưng không tan mất' trong thời đại mới. Đây là trách nhiệm của mỗi công dân và của thế hệ trẻ ngày nay.
Đoạn văn mẫu 2
Mỗi quốc gia, mỗi vùng miền đều có bản sắc và vẻ đẹp văn hóa riêng. Chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy những đặc trưng đó, đồng thời chia sẻ với bạn bè trên toàn thế giới. Bản sắc văn hóa dân tộc là kết quả của lịch sử phát triển, là nền tảng cho cuộc sống cộng đồng, là điểm nhấn tạo nên sự phong phú và đa dạng của cuộc sống. Văn hóa dân tộc có vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi cá nhân và sự phát triển của cả đất nước. Để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, mỗi học sinh cần phải có ý thức tìm hiểu và trân trọng những giá trị đó. Trường học cần tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, giúp học sinh hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc. Mỗi người học sinh cần phải đặt việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc lên hàng đầu, tích cực nâng cao kiến thức và ý thức của mình về văn hóa đất nước.'