1. Định nghĩa và ứng dụng câu vị ngữ danh từ trong tiếng Trung
Ngày mai sẽ có trời nắng.(Diễn tả thời tiết)
Ngày hôm nay là Chủ Nhật.(Diễn tả thời gian)
Ngày mai là ngày Quốc tế Lao động.(Diễn tả ngày lễ)
Ngày 4 sẽ là Lập thu.(Diễn tả tiết khí)
Tôi là Lê Minh.(Diễn tả tên)
Lão Vương 70 tuổi, vợ ông 68 tuổi.(Diễn tả tuổi)
Triệu Thụ Lí là người Sơn Tây.(Diễn tả quê quán)
Cô ấy là phó giáo sư.(Diễn tả chức danh)
Đứa trẻ này có đôi mắt to và mũi cao.(Diễn tả ngoại hình)
Quả táo vừa được hái.(Diễn tả trạng thái)
2. Câu vị ngữ danh từ với 有, 是
Trong câu vị ngữ danh từ có thể thêm 有, 是 để trở thành vị ngữ động từ.
Triệu Thụ Lí là người Sơn Tây.(Diễn tả quê quán)
Lão Vương đã bảy mươi tuổi, vợ ông đã sáu mươi tám tuổi.(Diễn tả tuổi)
Khi câu vị ngữ động từ trở thành câu phủ định, thì phải có động từ tương ứng.
Hôm nay không phải là thứ 7.(Diễn tả thời gian)
Táo không phải là mới hái.(Diễn tả trạng thái)
Trong câu vị ngữ danh từ, đoản ngữ chính phụ biểu thị diện mạo hoặc tính chất của chủ ngữ, có thể chuyển thành đoản ngữ chủ vị.
Ví dụ:
Đứa trẻ này có đôi mắt to và mũi cao. → Đứa trẻ này mắt to, mũi cao.(Diễn tả hình dạng)
Ngoài cửa sổ là một mảnh ánh trăng. → Ngoài cửa sổ ánh trăng là một mảnh.(Diễn tả vật thể)
3. Lưu ý về câu vị ngữ danh từ trong tiếng Trung
Trong câu vị ngữ danh từ, nếu chủ ngữ là danh từ, đặc điểm là cả chủ và vị ngữ đều là thành phần danh nghĩa của câu. Chủ ngữ chỉ những điều chắc chắn trong khi vị ngữ được sử dụng để đánh giá, giải thích hoặc mô tả những điều được chỉ ra bởi chủ ngữ. Thông thường chủ ngữ là danh từ chỉ thời gian trong khi vị ngữ là danh từ chỉ ngày, mùa và thời tiết.
Đôi khi, cả chủ và vị ngữ đều là danh từ chỉ địa điểm. Bạn có thể nói Hôm nay là thứ tư và trước cửa có một dòng sông nhỏ.
Một điều kiện khác là chủ ngữ là tên hoặc đại từ chỉ người trong khi vị ngữ chỉ họ tên, chức vụ, đặc điểm, nơi sinh và nơi làm việc.
Chẳng hạn, bạn có thể nói 张芳 đã làm giáo sư rồi. Khi nói về trạng thái của chủ ngữ là cụm từ vị ngữ, bạn cần biết rằng thành phần thường là cụm từ số lượng được hình thành từ các lượng từ. Thường là được bổ sung với các trạng từ chỉ thời gian như 已经, 都, 才, 快 và 刚 như 他当医生已经30多年了.
Khi danh từ làm vị ngữ, có thể được bổ sung bởi các phó từ khác để nhấn mạnh sự nhận thức hoặc thái độ của người nói.
Ví dụ: 现在已经十点了.
明天才星期五.
Khi danh từ làm vị ngữ, có thể được bổ sung bởi các phó từ khác để nhấn mạnh sự nhận thức hoặc thái độ của người nói.
Mọi người đều đã được chỉ dạy.
Trong cửa hàng đều là người.
Trong hiệu sách có các đầu sách mới.