Dạng bài matching headings là một dạng bài đòi hỏi người viết phải xác định đúng nội dung chính của các đoạn văn trong bài. Từ đó, tìm ra các ý tưởng chính trong đoạn nhằm phục vụ cho công đoạn làm bài thi IELTS Reading. Để hiểu hơn về dạng bài Matching Heading, người đọc có thể tham khảo bài viết “Matching Headings – Phân tích cấu trúc đoạn văn và ứng dụng trong IELTS Reading” giúp người đọc nhìn nhận đúng các vai trò của các câu trong đoạn văn dễ dàng hơn
Các cấu trúc phổ biến cho bài đọc Matching Headings trong IELTS Reading
Các loại kết cấu matching headings phổ biến trong các bài đọc IELTS Reading
Cấu trúc Mô tả (description)
Định nghĩa: Loại kết cấu Mô Tả trình bày sự mô tả chi tiết các tính chất, đặc trưng của một loài động thực vật, một sự vật hay hiện tượng để giúp người đọc dễ dàng có sự hình dung về đối tượng đang được mô tả.
Cách nhận diện: tiêu đề bài đọc có nội dung là các khái niệm/thuật ngữ mới (ví dụ: crop-growing skyscrapers, neuroaesthetics, oxytocin, the falkirk wheel)
Các loại thông tin được đề cập trong bài và cách sắp xếp
Crop – Growing Skyscapers
(tạm dịch: Các tòa nhà cao tầng trồng nông sản)
Sơ lược nội dung bài đọc | Khái quát ý nghĩa |
By the year 2050, nearly 80% of the Earth’s population will live in urban centres. Applying the most conservative estimates to current demographic trends, the human population will increase by about three billion people by then. ……….What can be done to ensure enough food for the world’s population to live on? | Tương ứng với phần 1A: Nêu ra hoàn cảnh hiện tại và tương lai của thế giới là có khả năng thiếu hụt lương thực do dân số ngày càng tăng |
The concept of indoor farming is not new, since hothouse production of tomatoes and other produce has been in vogue for some time…..The concept is of multi-storey buildings in which food crops are grown in environmentally controlled conditions….. | Tương ứng với phần 1B: Giới thiệu về khái niệm trồng trọt nông sản trong các toà nhà cao tầng |
It took humans 10,000 years to learn how to grow most of the crops we now take for granted. Along the way, we despoiled most of the land we worked, often turning verdant, natural ecozones into semi-arid deserts…..However, more often than not now, due to a rapidly changing climate, that is not what happens. Massive floods, long droughts, hurricanes and severe monsoons take their toll each year, destroying millions of tons of valuable crops. | Tương ứng với phần 1C: Nêu ra động lực vì sao con người phải chuyển đến trồng trọt nông sản trong các toà nhà: do vấn đề suy thoái đất nông nghiệp và các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt |
The supporters of vertical farming claim many potential advantages for the system. For instance, crops would be produced all year round, … A major drawback of vertical farming, however, is that the plants would require artificial light. ….Generating enough light could be prohibitively expensive…. | Tương ứng với phần 2B & 2C: Nêu những ưu điểm & khuyết định/ khó khăn của việc trồng trọt trong các toà nhà |
Vertical farming is an attempt to address the undoubted problems that we face in producing enough food for a growing population….While it is possible that much of our food will be grown in skyscrapers in future, most experts currently believe it is far more likely that we will simply use the space available on urban rooftops. | Tương ứng với phần 3A: Nêu ra tương lai phát triển của mô hình trồng trọt này |
Academic Student’s Book (IELTS Practice Tests) 1st Edition, Cambridge University Press (Author), May 17, 2016, Test 1, Reading passage 1, page 57.
Cấu trúc Trình tự (sequence)
Định nghĩa: Loại kết cấu Trình tự trình bày tiến trình diễn biến của một sự việc, hiện tượng. Đó có thể là trình tự diễn biến theo thời gian một sự kiện nào đó trong lịch sử hoặc là trình tự các bước tiến hành của một quá trình nào đó.
Cách nhận diện: có các mốc thời gian hay các bước tiến hành
Các loại thông tin được đề cập trong bài và cách sắp xếp
Raising the Mary Rose
(tạm dịch: Trục vớt con tàu Mary Rose)
Sơ lược nội dung bài đọc | Khái quát ý nghĩa |
On 19 July 1545, English and French fleets were engaged in a sea battle …Among the English vessels was a warship by the name of Mary Rose…..Accounts of what happened to the ship vary: ….What is undisputed, however, is that the Mary Rose sank into the Solent that day, taking at least 500 men with her. After the battle, attempts were made to recover the ship, but these failed. | Tương ứng với phần 1A: Giới thiệu lịch sử ra đời của con tàu Mary Rose, xuất hiện trong trận thuỷ chiến giữa thuỷ quân Pháp và Anh sau đó bị chìm ở vịnh Solent. Sau trận chiến, đã có những nỗ lực trục vớt con tàu nhưng thất bại |
Then, on 16 June 1836
The Mary Rose then faded into obscurity for another hundred years. But in 1965, ….initiated a project called ‘Solent Ships’. While on paper this was a plan to examine a number of known wrecks in the Solent,…. In 1967, Edgerton’s side-scan sonar systems revealed a large, unusually shaped object, which McKee believed was the Mary Rose. Further excavations revealed stray pieces of timber and an iron gun. But the climax to the operation came when, on 5 May 1971, part of the ship’s frame was uncovered…..and in 1979, The Mary Rose Trust was formed… the operation was not given the go-ahead until January 1982, when all the necessary information was available….. ……Finally, on 11 October 1982, millions of people around the world held their breath as the timber skeleton of the Mary Rose was lifted clear of the water, ready to be returned home to Portsmouth. | Tương ứng với phần 2A: Các diễn biến tiếp theo của việc phát hiện con tàu Mary Rose liệt kê theo trình tự thời gian. Cho đến ngày 11/10/1982 thì công cuộc trục vớt được chính thức tiến hành |
Academic Student’s Book (IELTS Practice Tests) 1st Edition, Cambridge University Press (Author), May 17, 2016, Test 2, Reading passage 1, page 97-98.
Cấu trúc Vấn đề – Giải pháp (Problem – Solution)
Định nghĩa: Loại kết cấu Vấn đề – Giải pháp sẽ trình bày vấn đề mà con người đang đối mặt và một hay một số giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề đó.
Cách nhận diện: có nêu ra vấn đề và các hướng giải quyết
Các loại thông tin được đề cập trong bài và cách sắp xếp
Reducing the effects of climate change
Mark Rowe reports on the increasingly ambitious geo-engineering projects being explored by scientists
(Tạm dịch: Giảm tác động của biến đổi khí hậu)
Mark Rowe báo cáo về các dự án geo-engineering ngày càng tham vọng mà các nhà khoa học đang khám phá)
Sơ lược nội dung bài đọc | Khái quát ý nghĩa |
A. Such is our dependence on fossil fuels, and such is the volume of carbon dioxide already released into the atmosphere, that many experts agree that significant global warming is now inevitable. ….an increasing number of scientists are beginning to explore the alternative of geo-engineering — a term which generally refers to the intentional large-scale manipulation of the environment…. | Tương ứng với phần 1A: Nêu ra vấn đề mà con người đang đối mặt là sự phụ thuộc vào các nhiên liệu hoá thạch và lượng CO2 thải ra gây ấm lên toàn cầu. Từ đó giới thiệu giải pháp mà các nhà khoa học hướng đến là geo-engineering và giải thích khái quát về thuật ngữ này |
B. Geo-engineering has been shown to work, at least on a small localised scale….. C. The majority of geo-engineering projects so far carried out…have focused on achieving a general cooling of the Earth. But some look specifically at reversing the melting at the poles, particularly the Arctic…. D. The concept of releasing aerosol sprays into the stratosphere above the Arctic has been proposed by several scientists….. | Tương ứng với phần 2B: Đề cập đến sự áp dụng geo-engineering ở những dự án nào, tiến hành ra sao, thu được kết quả gì |
E. …those who are most cautious about geo-engineering are the scientists involved in the research. Angel says that his plan is ‘no substitute for developing renewable energy… F. The US National Center for Atmospheric Research has already suggested that the proposal to inject sulphur into the atmosphere might affect rainfall patterns across the tropics and the Southern Ocean…. G. A further risk with geo-engineering projects is that… | Tương ứng với phần 2C: Đề cập đến những tác hại, rủi ro mà geo-engineering có thể gây ra và những cảnh báo về việc áp dụng công nghệ này |
H. The main reason why geo-engineering is supported by many in the scientific community is that most researchers have little faith in the ability of politicians to agree – and then bring in — the necessary carbon cuts….. | Tương ứng với phần 3A: Lý giải về tương lai công nghệ này sẽ tiếp tục được đầu tư phát triển, nghiên cứu |
Academic Student’s Book (IELTS Practice Tests) 1st Edition, Cambridge University Press (Author), May 17, 2016, Test 1, Reading passage 3, page 25-26.
So sánh/Tương phản trong cấu trúc
Định nghĩa: Loại kết cấu So sánh/Tương phản sẽ so sánh, đối chiếu những điểm giống hay khác nhau giữa các ý kiến, quan điểm, sự vật, hiện tượng.
Cách nhận diện: có nêu ra sự giống và khác giữa hai hay nhiều ý kiến, quan điểm, sự vật, hiện tượng.
Các loại thông tin được đề cập trong bài và cách sắp xếp
What destroyed the civilization of easter island?
Tạm dịch: Điều gì đã hủy diệt nền văn minh đảo phục sinh?
Sơ lược nội dung bài đọc | Khái quát ý nghĩa |
A. Easter Island, or Rapu Nui as it is known locally, is home to several hundred ancient human statues – the moai….The moai were carved with stone tools, then transported for many kilometres, without the use of animals or wheels, to massive stone platforms. Modern science – linguistic, archaeological and genetic evidence – has definitively proved the moai builders were Polynesians, but not how they moved their creations….. | Tương ứng với phần 1A: Nêu chủ đề chính của bài đọc là giải thích cách thức người Rapanui của đảo Phục sinh di chuyển các bức tượng Moai |
B. ….US scientist Jared Diamond believes that the Rapanui people – descendants of Polynesian settlers – wrecked their own environment. When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back. As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds. Soil erosion decreased their crop yields…. C. The moai, he thinks, accelerated the self-destruction. Diamond interprets them as power displays by rival chieftains who, trapped on a remote little island, lacked other ways of asserting their dominance. They competed by building ever bigger figures. Diamond thinks they laid the moai on wooden sledges, hauled over log rails, but that required both a lot of wood and a lot of people. To feed the people, even more land had to be cleared. When the wood was gone and civil war began, the islanders began toppling the moai. By the nineteenth century none were standing. | Tương ứng với phần 2A: Nêu các giả thuyết của ông Jared Diamond: 1) người Rapanui tự phá huỷ môi trường sống của họ; 2) xây các tượng đá lớn để phô trương thanh thế trong chiến tranh, mô tả cách người Rapanui tốn nhiều nhân công và tài nguyên để vận chuyển các bức tượng. |
D. Archaeologists Terry Hunt of the University of Hawaii and Carl Lipo of California State University agree that Easter Island lost its lush forests and that it was an ‘ecological catastrophe’ – but they believe the islanders themselves weren’t to blame. ….In short, Hunt and Lipo argue, the prehistoric Rapanui were pioneers of sustainable farming. E. Hunt and Lipo contend that moai-building was an activity that helped keep the peace between islanders. They also believe that moving the moai required few people and no wood, because they were walked upright. On that issue, Hunt and Lipo say, archaeological evidence backs up Rapanui folklore…. F. Moreover, Hunt and Lipo are convinced that the settlers were not wholly responsible for the loss of the island’s trees. Archaeological finds of nuts from the extinct Easter Island palm show tiny grooves, made by the teeth of Polynesian rats…..No doubt the rats ate birds’ eggs too. Hunt and Lipo also see no evidence that Rapanui civilisation collapsed when the palm forest did. They think its population grew rapidly and then remained more or less stable until the arrival of the Europeans, who introduced deadly diseases to which islanders had no immunity. Then in the nineteenth century slave traders decimated the population, which shrivelled to 111 people by 1877. | Tương ứng với phần 2A: Nêu các giả thuyết của Hunt và Lipo: 1) người Rapanui tiên phong trong trồng trọt bền vững; 2) các tượng đá xây dựng giữ gìn hoà bình và mô tả cách người Rapanui tốn ít nhân công và tài nguyên để vận chuyển các bức tượng; 3) nêu các nguyên nhân khác dẫn đến sự diệt vong của người Rapanui: chuột, bệnh tật và sự xâm lăng của người châu Âu. |
G. Hunt and Lipo’s vision, therefore, is one of an island populated by peaceful and ingenious moai builders and careful stewards of the land, rather than by reckless destroyers ruining their own environment and society…Whichever is the case, there are surely some valuable lessons which the world at large can learn from the story of Rapa Nui. | Tương ứng với phần 2B: Nhấn mạnh sự tương phản giữa quan điểm của Jared Diamond so với Hunt & Lipo và cho rằng câu chuyện của Rapa Nui là bài học cho thế giới ngày nay. |
Academic Student’s Book (IELTS Practice Tests) 1st Edition, Cambridge University Press (Author), May 17, 2016, Test 2, Reading passage 2, page 46-47.
Áp dụng phương pháp giải bài Matching Headings
Ví dụ: Đọc và giải bài Matching Headings của bài đọc ‘What destroyed the civilisation of Easter island?
Bước 1: Đọc lướt toàn bài đọc và xác định kết cấu/ cách sắp xếp thông tin của bài (vui lòng đọc lại bài phía trên)
Bước 2: Đọc hiểu và phán đoán các headings
List of Headings
i. Evidence of innovative environment management practices
Nội dung: Bằng chứng của các biện pháp quản lý môi trường tiến bộ
Vị trí: có thể nằm ở giữa bài đọc vì cần mô tả các biện pháp này
ii. An undisputed answer to a question about the moai
Nội dung: một câu trả lời thống nhất cho câu hỏi về các tượng Moai
Vị trí: có thể nằm ở đầu bài đọc khi đề cập đến lai lịch của các tượng Moai
iii. The future of the moai statues
Nội dung: Tương lai của các tượng Moai
Vị trí: có thể nằm ở cuối bài đọc khi dự đoán về tương lai
iv. A theory which supports a local belief
Nội dung: đề cập đến các phương pháp dự đoán dân số Trái đất
Vị trí: có thể nằm ở giữa bài đọc vì cần mô tả giả thuyết đó
v. The future of Easter Island
Nội dung: Tương lai của đảo Phục sinh
Vị trí: có thể nằm ở cuối bài đọc khi dự đoán về tương lai
vi. Two opposing views about the Rapanui people
Nội dung: hai quan điểm trái ngược nhau về người Rapanui
Vị trí: có thể nằm gần cuối bài đọc vì cần phải viết về 2 quan điểm đó rồi mới nói về sự trái ngược được
vii. Destruction outside the inhabitants’ control
Nội dung: sự phá huỷ vượt ngoài sự kiểm soát của cư dân đảo
Vị trí: nằm ở giữa bài đọc
viii. How the statues made a situation worse
Nội dung: các bức tượng khiến tình hình tệ hơn như thế nào
Vị trí: nằm ở giữa bài đọc
ix. Diminishing food resources
Nội dung: nguồn lương thực cạn kiệt
Vị trí: nằm ở giữa bài đọc
Bước 3: Đọc cẩn thận từng đoạn từ trên xuống dưới và lần lượt lựa chọn tiêu đề phù hợp cho từng đoạn
A – An undisputed answer to a question about the moai Easter Island, or Rapu Nui as it is known locally, is home to several hundred ancient human statues – the moai…..The moai were carved with stone tools, then transported for many kilometres, without the use of animals or wheels, to massive stone platforms. Modern science – linguistic, archaeological and genetic evidence – has definitively proved the moai builders were Polynesians, but not how they moved their creations….. Đoạn A nêu ra vấn đề mà các nhà khoa học đã thống nhất là danh tính người tạo ra các tượng moai: người Polynesians |
B – Diminishing food resources ….US scientist Jared Diamond believes that the Rapanui people – descendants of Polynesian settlers – wrecked their own environment. When the islanders cleared the forests for firewood and farming, the forests didn’t grow back. As trees became scarce and they could no longer construct wooden canoes for fishing, they ate birds. Soil erosion decreased their crop yields…. Quan điểm của Jared Diamond cho rằng cư dân Rapa Nui phá huỷ môi trường tự nhiên trên đảo khiến cho nguồn thức ăn bị cạn kiệt (chặt cây lấy gỗ và lấy đất trồng, khi cây rừng cạn kiệt thì không thể tạo ra thuyền gỗ để đi đánh cá, sau đó họ chuyển qua ăn loài chim, đất trồn suy thoái khiến sản lượng nông sản giảm) C – How the statues made a situation worse The moai, he thinks, accelerated the self-destruction. Diamond interprets them as power displays by rival chieftains who, trapped on a remote little island, lacked other ways of asserting their dominance. They competed by building ever bigger figures. Diamond thinks they laid the moai on wooden sledges, hauled over log rails, but that required both a lot of wood and a lot of people. To feed the people, even more land had to be cleared. When the wood was gone and civil war began, the islanders began toppling the moai. By the nineteenth century none were standing. Jared Diamond cũng cho rằng các tượng moai thúc đẩy sự tự huỷ diệt, khiến tình hình tệ hơn (các bức tượng được tạo ra để phục vụ cho chiến tranh giữa các bộ tộc, tiêu tốn một lượng lớn nhân công, thực phẩm và gỗ để di chuyển các bức tượng) |
D – Evidence of innovative environment management practices Archaeologists Terry Hunt of the University of Hawaii and Carl Lipo of California State University agree that Easter Island lost its lush forests and that it was an ‘ecological catastrophe’ – but they believe the islanders themselves weren’t to blame. ….In short, Hunt and Lipo argue, the prehistoric Rapanui were pioneers of sustainable farming. Quan điểm của Hunt và Lipo cho rằng những người Rapanui là những nhà tiên phong trong việc trồng trọt bền vững. E – A theory which supports a local belief Hunt and Lipo contend that moai-building was an activity that helped keep the peace between islanders. They also believe that moving the moai required few people and no wood, because they were walked upright. On that issue, Hunt and Lipo say, archaeological evidence backs up Rapanui folklore…. Họ cũng cho rằng việc xây dựng các tượng moai là để duy trì nền hoà bình trên đảo và tin rằng các tượng moai cần rất ít nhân công và không cần gỗ để vận chuyển vì chúng được di chuyển theo chiều thẳng đứng F – Destruction outside the inhabitants’ control Moreover, Hunt and Lipo are convinced that the settlers were not wholly responsible for the loss of the island’s trees. Archaeological finds of nuts from the extinct Easter Island palm show tiny grooves, made by the teeth of Polynesian rats…..No doubt the rats ate birds’ eggs too. Hunt and Lipo also see no evidence that Rapanui civilisation collapsed when the palm forest did. They think its population grew rapidly and then remained more or less stable until the arrival of the Europeans, who introduced deadly diseases to which islanders had no immunity. Then in the nineteenth century slave traders decimated the population, which shrivelled to 111 people by 1877. Hunt và Lipo cũng cho rằng sự huỷ diệt xảy ra trên đảo không phải hoàn toàn là do người Rapa Nui mà còn các yếu tố khác (chuột ăn các hạt giống/ ăn trứng chim, người châu Âu đến hòn đảo đem theo các bệnh lạ và nạn buôn nô lệ) |
G – Two opposing views about the Rapanui people Hunt and Lipo’s vision, therefore, is one of an island populated by peaceful and ingenious moai builders and careful stewards of the land, rather than by reckless destroyers ruining their own environment and society…Whichever is the case, there are surely some valuable lessons which the world at large can learn from the story of Rapa Nui. Đoạn này nhấn mạnh sự trái ngược giữa hai luồng quan điểm nhìn nhận về người Rapa Nui: Quan điểm của Hunt và Lipo rằng đây là những người ưa chuộng hoà bình và rất khéo léo, đồng thời là những người chăm sóc tốt cho đất trồng (thể hiện chi tiết ở đoạn D và E), trái ngược với quan điểm (của Jared Diamond) rằng họ là những người phá huỷ vô tâm, gây tổn hại cho môi trường và xã hội (thể hiện chi tiết ở đoạn B và C). |
Bước 4: Kiểm tra lại
Bài đọc này tuân theo cấu trúc matching headings so sánh/tương phản với việc trình bày 2 quan điểm khác nhau và nhấn mạnh sự khác biệt. Chuỗi các tiêu đề từ đoạn đầu đến đoạn cuối đảm bảo một liên kết logic theo cấu trúc so sánh/tương phản.