Đề bài: Phân tích bài thơ Thề non nước của Tản Đà
Ví dụ phân tích bài thơ Thề non nước của Tản Đà
Ví dụ: Phân tích bài thơ Thề non nước của Tản Đà
Nếu hỏi về nhà văn nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam, không ai khác ngoài Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu. Ông nổi bật với phong cách sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ một cách tài tình và linh hoạt. Tản Đà được xem là người 'gắn kết hai nền văn hóa'. Tác phẩm đặc biệt nhất của ông là bài thơ 'Thề non nước', chứa đựng nhiều tâm hồn và cảm xúc sâu xa.
Bài thơ 'Thề non nước' được viết trong một buổi dạo chơi cùng bạn bè. Tản Đà lấy cảm hứng từ một bức tranh sơn thủy mà họ đã thảo luận. Dù bức tranh chỉ có núi mà không có dòng nước, chỉ có dãy dâu xanh dưới chân núi, nhưng từ đó ông đã viết ra câu chuyện tình yêu đầy cảm xúc, cùng với tình yêu sâu sắc đối với quê hương.
Cảm nhận đầu tiên khi đọc bài thơ là một không gian buồn bã, chia ly, nhưng qua từng câu thơ, người đọc cảm nhận được sự đẹp đẽ và sâu lắng của tình yêu và niềm tin.
'Nước non thề với lòng chân thành
Nhưng nước đi mãi, không về bên non
Nhớ lời nguyện thề bên non
Nước đi chưa về, non còn ngóng chờ?'
Bức tranh buồn của cuộc chia ly giữa nước và non hiện lên rõ ràng. Dù đã thề với nhau một lời, nhưng 'nước đi mãi, không về bên non'. Khúc thơ truyền tả một cảnh buồn sâu của việc chia tay, khi tình yêu của họ dường như không thể nối kết được. Tản Đà đã biến hình ảnh non và nước thành biểu tượng cho mối quan hệ của đôi trai gái yêu nhau, từ đó thể hiện được tâm trạng của họ.
'Nước non thề với lòng chân thành
Nhưng nước đi mãi, không về cùng non'
Nước và non đã thề với nhau, nhưng 'nước' rời đi một mình, dường như không trở về bên 'non'. Câu thơ trở thành một câu hỏi đầy nghĩa trọng. Khi đọc, người đọc không thể không nghĩ đến cuộc chia ly đau lòng của những người yêu nhau. Trong khi 'nước' ra đi, chỉ còn lại 'non' ở lại, chờ đợi, nhớ nhung, mong đợi. Tản Đà đã sử dụng từ ngữ một cách thông minh để tạo ra một hình ảnh sâu sắc về sự tách biệt của nước và non.
Tản Đà đã sử dụng hai hình ảnh quen thuộc 'non', 'nước' để ẩn dụ về những con người, đặc biệt là những người yêu nhau phải xa cách. Dù đã thề 'non hẹn biển' nhưng liệu người phu quân, người tình có trở về hay không, và người vợ, người giai nhân có đợi chờ họ trở về không?
Hình ảnh của nước non bây giờ đã chia ly, trở thành hai thế giới khác biệt. Từ sự chia ly này, non và nước lại trở nên rõ ràng hơn, cụ thể hơn trong những câu thơ sau:
'Non cao trông ngóng chờ
Suối cạn lệ chảy dài ngày chờ mong
Xương mai nắng gắt tàn phong
Tóc mây phai nát đợi chờ tuyết sương
Bóng dài nghiêng dáng vàng hường
Càng trải dải cảnh, nét duyên vàng thêm lạ'
Không còn hình ảnh mơ hồ, giờ đây là hình ảnh của người con gái với những hình ảnh như 'xương mai', 'tóc mây', 'vẻ vàng', 'nét duyên vàng'. Người con gái hiện lên qua hình ảnh của 'non' với vẻ đẹp tuyệt vời nhưng lại đong đầy nỗi buồn đau và cô đơn. Đọc những câu thơ này, người đọc cảm nhận được nỗi buồn sâu thẳm của cuộc chia ly đã lấp đầy từng từng câu chữ. Tản Đà đã dùng hình ảnh ước mơ để miêu tả người con gái và cũng dùng nghệ thuật đó để diễn đạt nỗi đau của nàng. Nếu như Nguyễn Du miêu tả tâm trạng Thúy Kiều với những:
Nhìn ra biển chiều buồn rầu
Thuyền xa cánh buồm nhòa mờ bay đi
Buồn nhìn sóng nước cuốn trôi
Hoa đào lụi tàn về nơi xa xăm
Tản Đà, trong nỗi buồn đau tương tư không kém Kiều của Nguyễn Du, khắc họa hình ảnh cô gái trong tình yêu bi kịch. Cô nhìn ra biển chiều buồn, 'nhìn sóng nước cuốn trôi', khóc hết nước mắt. Tóc mây ngày xưa giờ đã phai màu bạc trắng. Người tình đã ra đi, chưa trở về. Mỗi từ 'khô' trong câu thơ 'suối khô dòng lệ chờ mong tháng ngày' nhấn mạnh nỗi cô đơn, tuyệt vọng của cô.
Chỉ vài câu thơ nhưng Tản Đà đã vẽ nên một bức tranh tương tư đầy xúc cảm. Nhưng đau lòng hơn khi 'Non nhớ nước, nước quên non'. Người con gái vẫn trung thành với lời thề, dẫu người yêu đã quên. Nhưng cô vẫn hy vọng:
'Cho dù sông cạn, đá mòn
Non còn, nước còn hẹn thề xưa'.
Sử dụng một tục ngữ về điều không thể, Tản Đà muốn thể hiện rằng lời thề sẽ mãi mãi còn nguyên, dù có điều gì xảy ra. Ba từ 'còn' lặp lại ba lần như khẳng định tình yêu bền vững của người con gái.
Người con gái chờ đợi người tình trở về, và họ đã hẹn gặp nhau:
'Non cao có hay chăng?
Nước ra biển lại trở về nguồn
Nước non gặp gỡ vẫn luôn
Bảo non đừng khóc nữa nhé'
Người tình đã hứa sẽ quay về như 'mưa về nguồn' để đáp lại tình yêu của người con gái. Tản Đà sắp xếp cặp từ 'non - nước' khéo léo, tạo ra niềm tin và hy vọng trong tương lai.
Không chỉ thể hiện tình cảm của đôi lứa, Tản Đà còn muốn tôn vinh tình yêu dành cho quê hương, non nước, trong bối cảnh đất nước đang chịu cảnh khó khăn dưới sự cai trị của thực dân Pháp.
'Nước vẫn chảy, non vẫn xanh
Ngàn năm giao ước kết đôi vẫn luôn còn.
Thề non nước không bao giờ phai mờ'
Ngàn năm giao ước kết đôi mang ý nghĩa của một khởi đầu mới, tốt đẹp. Cảm xúc của người chinh phụ tràn ngập niềm vui khi chờ đợi người chồng trở về. Thơ ngân vang lên sự hân hoan và hy vọng trong tương lai tươi sáng của đất nước.
Trong 'Thề non nước', Tản Đà sử dụng biện pháp 'phân - hợp' và ngôn từ đặc biệt để gợi lên những tình cảm sâu sắc. Thể thơ lục bát được kết hợp với hình ảnh ẩn dụ thân thuộc, tạo nên một tác phẩm đầy ý nghĩa về tình yêu đất nước.
Bài thơ 'Thề non nước' của Tản Đà toát lên vẻ đẹp trữ tình, tình cảm sâu lắng của người con gái đợi chờ người yêu trở về.
'Nghìn năm giao ước kết đôi
Non non nước nước hứa vẹn lời thề'.
Hãy đọc thêm các bài văn phân tích các tác phẩm văn học.
- Phân tích bài thơ Nhàn
- Phân tích bài thơ Sang thu
- Phân tích bài thơ Từ ấy