Bài Phân tích: Khám phá sâu sắc khổ 3 bài thơ Việt Bắc
Phân tích và cảm nhận một cách xuất sắc về khổ thơ thứ 3 trong bài Việt Bắc
I. Bản Tóm tắt Phân tích khổ 3 bài thơ Việt Bắc (Tiêu chuẩn)
1. Giới thiệu
Giới thiệu về Tố Hữu, bài thơ Việt Bắc, và khổ thơ thứ ba.
2. Nội dung chính
- Tổng quan: Khổ thơ là ngôn từ của người ở lại, thể hiện tình cảm, nỗi nhớ sâu sắc đối với người ra đi.
- Người ở lại gợi lại kí ức khó khăn:
+ 'Mưa nguồn', 'suối lũ': Khí hậu khắc nghiệt
+ 'Miếng cơm chấm muối', 'mối thù nặng vai': Đời sống khó khăn, thiếu thốn → Kỷ niệm thời chiến khu đồng cam cộng khổ và mối thù chung.
- Nỗi nhớ và tình cảm sâu sắc của người ở lại với người ra đi.
+ Nỗi nhớ qua phép hoán dụ: 'rừng núi nhớ ai'
+ Thể hiện tình cảm bằng sự tương phản: 'hắt hiu lau xám - đậm đà lòng son'.
- Lời dặn dò, nhắc nhở từ người ra đi:
+ Nhắc nhở cách mạng phải luôn nhớ về rừng núi, thiên nhiên.
+ Dặn nhớ giữ gìn bản chất cách mạng trong tâm hồn.
- Đánh giá tổng quan về nội dung và nghệ thuật:
+ Về nội dung: Người ở lại gửi lời nhắn nhủ đặc biệt đầy cảm xúc đến người ra đi.
+ Về nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát.
- Cấu trúc sáng tạo.
- Sử dụng nhiều kỹ thuật tu từ đa dạng.
3. Kết luận
Tổng kết giá trị của đoạn thơ, bài thơ và bản năng nghệ thuật của tác giả.
II. Mẫu văn Phân tích khổ 3 bài thơ Việt Bắc xuất sắc của học sinh giỏi (Chuẩn)
1. Văn mẫu Phân tích khổ 3 Việt Bắc học sinh giỏi ngắn nhất số 1
1.1. Dàn ý phân tích nội dung khổ 3 Việt Bắc:
1.1.1. Mở bài:
- Giới thiệu về bài thơ 'Việt Bắc' và tác giả Tố Hữu.
- Khái quát nội dung khổ thơ thứ ba: Trong giờ phút chia li, kỉ niệm về những ngày đầu của cuộc kháng chiến bỗng ùa về trong lòng của người ra đi, người ở lại.
1.1.2. Thân bài:
a) Kết cấu đoạn thơ:
+ Thể thơ lục bát và cách xưng hô 'mình' – 'ta' lồng trong câu hỏi tu từ -> Thể hiện mối quan hệ gần gũi, gắn bó, yêu thương tình nghĩa.
+ Điệp khúc 'có nhớ': nhạy cảm với hoàn cảnh đổi thay và nỗi niềm sợ bị lãng quên, người ở lại đã lên tiếng trước để vừa gửi gắm nỗi băn khoăn, nghi ngại về tình cảm của người đi, vừa gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó, những cội nguồn nghĩa tình.
b) Bốn câu thơ đầu: Gợi nhắc về thời kì đầu kháng chiến đầy gian khổ:
- Thời tiết, khí trời Việt Bắc: 'Mưa nguồn', 'suối lũ', 'mây cùng mù'.
- Những năm tháng vất vả gian lao với hoàn cảnh chiến đấu còn thiếu thốn nhưng quân dân ta vẫn luôn nhớ đến nhiệm vụ mà cả đất nước phải hoàn thành.
=> Những hình ảnh rất chân thực, vừa gợi được nỗi khó khăn trong những ngày đầu kháng chiến, vừa cụ thể hóa được mối thù chung của dân tộc.
c) Bốn câu thơ tiếp theo: Gợi nhắc về tình cảm quân - dân gắn bó:
- 'Trám bùi để rụng, măng mai để già': chi tiết 'mượn cái thừa để nói cái thiếu'. Diễn tả cảm giác trống vắng, gợi nhắc quá khứ sâu nặng.
- 'Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son': phép đối gợi nhắc đến những con người tuy sống trong cảnh nghèo khó nhưng giàu tình nghĩa, thủy chung với Cách mạng.
d) Lời dặn dò, nhắc nhở của người ở lại dành cho người ra đi:
- Liệt kê một loạt các địa danh nhằm khẳng định Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng. Từ thời 'kháng Nhật', 'Việt Minh' đến cuộc chiến đấu chống Pháp gian khổ.
- 'Mình đi mình có nhớ mình': ý thơ đa nghĩa, cả người đi lẫn người ở lại đều gói gọn trong một chữ 'mình'. Mình là một cũng là hai, là hai nhưng cũng như một vì sự gắn bó sâu sắc trong kháng chiến.
=> Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình, hào hùng, mạnh mẽ trong nỗi nhớ của người ra đi.
e) Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát như đang tâm tình, tiễn biệt.
- Hình ảnh thơ độc đáo, khái quát, dễ liên tưởng.
- Điệp từ 'mình đi, 'mình về', 'có nhớ' như nhắc nhở người ra đi đừng quên mất nơi này.
1.1.3. Kết bài:
- Khái quát lại nội dung và nghệ thuật khổ 3.
1.2. Bài văn mẫu Phân tích khổ 3 bài thơ Việt Bắc:
Tố Hữu là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca Việt Nam với số lượng tác phẩm đồ sộ. Ấn tượng hơn cả chính là bài thơ 'Việt Bắc' được viết trong bối cảnh vô cùng đặc biệt. Đó là sau khi giành được chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, Trung ương, Chính phủ phải rời thủ đô kháng chiến để trở về Hà Nội. Bài thơ viết trong hoàn cảnh chia ly nên thấm đẫm tình cảm lưu luyến, bịn rịn không rời. Khổ thơ thứ ba trong bài chính là lời của người ở lại nhắn nhủ tới người ra đi trong giờ phút chia lìa:
'Mình đi, có nhớ những ngày'
Cơn mưa kích thích nguồn nước, suối hồ ngập tràn, những đám mây hòa quyện với sắc màu mùa.
Quay về, nhớ về những ngày chiến trường đầy khó khăn.
Bữa ăn với hạt muối, vai gánh mối thù nặng trĩu.
Trở về, rừng núi gợi nhớ về ai đó.
Trám bùi rơi xuống, măng mai già đến tận khiếp.
Khi ra đi, nhớ về những mái nhà thân yêu.
Nước mắt lau đi, lòng son sắc sảo vẫn còn đậm đà.
Trở về, nhớ mãi về núi non uất ức.
Nhớ thời kháng Nhật, thời còn Việt Minh
Lúc ra đi, nhớ về chính bản thân mình
'Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa nào?'
Sử dụng cách gọi 'mình' - 'ta' để thể hiện mối quan hệ gần gũi, yêu thương giữa người đi và người ở lại. Câu hỏi nhẹ nhàng kết hợp với lặp lại của từ 'có nhớ' thể hiện nỗi sợ hãi về sự thay đổi, lo lắng rằng những người ra đi có thể quên mất cảnh và tình cảm tại Việt Bắc. Người ở lại thông qua những dòng thơ này thể hiện tình cảm và kỷ niệm trong những năm kháng chiến. Tác giả tinh tế kết hợp khung cảnh thiên nhiên và tình cảm con người trong từng cặp lục bát.
Trong bốn câu thơ đầu khổ ba, người ở lại đưa ta về những ngày kháng chiến đầy khó khăn. Lúc mưa rơi, thời tiết quanh năm mây mù ảm đạm: 'Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù'. Những năm ấy, vất vả gian khổ, cảnh đói kém. Bữa cơm chiến khu chỉ có 'miếng cơm chấm muối', nhưng chiến sĩ vẫn nhớ nhiệm vụ của mình. Họ chờ thời cơ để trả lại 'mối thù' dân tộc. Hình ảnh thơ chân thực, gợi nhắc về khó khăn kháng chiến và mối thù chung của dân tộc.
Bốn câu thơ tiếp theo, người ở lại nhắc nhở về tình cảm quân dân gắn bó. Khi chiến sĩ vắng mặt, 'rừng núi' cũng cảm thấy buồn bã. 'Trám rụng', 'măng già' như cảm xúc mất mát. 'Rừng núi' ẩn dụ người dân Việt Bắc, trám và măng là đặc sản thường xuất hiện trong bữa cơm chiến sĩ. Người ở lại nhắc nhở người ra đi hãy nhớ mái nhà ẩn sau màn lau xám hắt hiu. Những ngôi nhà nghèo nhưng thủy chung với Cách mạng, giúp đỡ quân đội chiến đấu.
Câu thơ cuối cùng là lời nhắc nhở đừng quên cội nguồn Cách mạng. Liệt kê các địa danh như Tân Trào, Hồng Thái để khẳng định Việt Bắc là nơi nảy sinh Cách mạng. Cây đa Tân Trào là chứng nhân lịch sử, từ đây ra quân Giải phóng tiến về Hà Nội. Câu hỏi 'Mình đi mình có nhớ mình' là ý thơ đa nghĩa, gói gọn mối gắn bó trong kháng chiến. Khổ thơ thứ ba trong 'Việt Bắc' tái hiện chín năm khó khăn của người Việt Bắc, tình yêu thương giữa quân và dân.
Khổ thơ thứ ba trong 'Việt Bắc' ngắn gọn nhưng chân thực tái hiện chín năm gian khó. Người đọc thấu hiểu tình yêu thương, gắn bó của quân và dân Việt Bắc trong những thời kỳ khó khăn. Rời xa Việt Bắc là mất mát, nhưng những người ở lại và ra đi đều tự hào về những năm tháng chiến đấu, quyết chiến giành tự do cho dân tộc.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - KẾT - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Tố Hữu, người lính chiến đấu tại Việt Bắc trong chín năm chống Pháp, gửi lời chia sẻ chân thành về thiên nhiên và con người nơi đây qua bài thơ 'Việt Bắc'. Cùng khám phá tâm huyết của ông thông qua các bài văn mẫu khác như: Phân tích đoạn thơ sau: 'Những đường Việt Bắc của ta...Vui lên Việt Bắc đèo De, núi Hồng' trong bài Việt Bắc; Phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc; Cảm nhận khổ thơ thứ 7 trong bài Việt Bắc.
2. Bài văn Phân tích khổ 3 bài thơ Việt Bắc siêu hay số 2
Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu không chỉ là biểu tượng của cuộc kháng chiến đồng lòng, gian khổ mà còn là tình ca kể về tình yêu sâu sắc giữa cán bộ và nhân dân miền núi. Tình cảm này được thể hiện rõ trong khổ thơ thứ ba, một kiệt tác văn chương cách mạng của nhà thơ nổi tiếng.
Toàn bộ khổ thơ là lời của người ở lại, bao gồm những cảm xúc và ký ức đặc biệt về những ngày gian khổ, khắc nghiệt tại Việt Bắc trong thời kỳ chiến đấu.
'Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?'
Người ở lại gợi lại những kí ức khắc sâu về những ngày đầy khó khăn, với mưa nguồn và suối lũ, biểu tượng cho những thách thức tự nhiên của vùng núi Việt Bắc. 'Miếng cơm chấm muối' đối lập với 'mối thù nặng vai' là biểu tượng cho sự đoàn kết và chiến đấu chung của quân dân Việt Bắc.
'Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son'
Hai dòng đầu thể hiện nỗi nhớ bằng phép hoán dụ, kết hợp với tương phản giữa trám bùi rụng và măng mai già, tạo ra bức tranh cảm xúc sâu sắc về ký ức và nỗi nhớ trong lòng người ở lại.
'Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?'
Dòng thứ hai nhấn mạnh tình cảm bền chặt và nhắc nhở người ra đi về trách nhiệm của mình, với địa danh như Tân Trào và Hồng Thái đánh dấu những sự kiện quan trọng của cuộc kháng chiến.
Nội dung cách mạng và hình thức thơ làm cho bài thơ có tác động lớn, tạo sức mạnh tinh thần và thấu hiểu sâu sắc về tình yêu nước và lòng hiếu kỳ của người dân Việt Bắc.
""""-KẾT THÚC""""---
Đọc các bài phân tích từng khổ thơ trong bài Việt Bắc sẽ làm cho việc nghiên cứu bài thơ trở nên thú vị và sâu sắc hơn. Cùng khám phá: Phân tích khổ 5 bài thơ Việt Bắc, Phân tích khổ 8 bài thơ Việt Bắc, Cảm nhận khổ thơ thứ 7 trong bài Việt Bắc, Phân tích khung cảnh ra trận trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.