Key Takeaways |
---|
1. Trong phần thi này người học sẽ nghe hai sinh viên Sam và Liz thảo luận về University Orientation Program - chương trình định hướng tại đại học của họ. 2. Bài nghe có 5 câu nối từ vào chỗ trống và 5 câu điền vào chỗ trống. Mỗi đáp án đều kèm từ khóa, vị trí nhận biết thông tin và phần giải thích chi tiết. |
Phần đáp án
Question | Đáp án |
21 | G |
22 | E |
23 | C |
24 | A |
25 | Header |
26 | 16 |
27 | 12 |
28 | single |
29 | work |
30 | teacher |
Đáp án IELTS Recent Actual Tests Vol 6 & giải chi tiết Test 1-6 (Reading & Listening) |
---|
Phân tích đề thi IELTS Listening Actual Test Vol 6, Test 1, Section 3: University Orientation Program
Câu hỏi 21 - 24
Câu hỏi 21
Đáp án: G
Vị trí thông tin:
Sam: Well, the ‘Careers Lecture’ might be helpful, but I am interested in the ‘Uni Tour’. It’s probably too early to be thinking of careers now, anyway, and I want to know what’s what at this new university, so I’m doing the tour.
Giải thích: Sam có nhắc đến “Careers Lecture” (bài giảng về định hướng nghề nghiệp), nhưng anh ấy cho rằng hiện còn quá sớm để suy nghĩ về vấn đề nghề nghiệp và thay vào đó muốn tìm hiểu về đại học mới của mình, nên anh ấy đã chọn “University Tour”. Vì vậy, câu trả lời là G.
Câu hỏi 22
Đáp án: E
Vị trí thông tin:
Liz: Library it is, then.
Giải thích: Sam cho rằng anh ấy và Liz có thể ghé thăm “Student Union” (hội đoàn sinh viên) bất cứ lúc nào và cả hai nên đến vào tuần sau → đây là thông tin gây nhiễu. Trong khi đó, Sam muốn thăm thư viện khi vẫn còn cơ hội, thể hiện rằng hoạt động này không diễn ra thường xuyên như Student Union. Sau đó, Liz đã xác nhận lại “Library” là lựa chọn của họ. Vì vậy, đáp án là E.
Câu hỏi 23
Đáp án: C
Vị trí thông tin:
Sam: Well, law and rights are important, but computers are the basis of everything these days, so I’m going to the computer lab.
Giải thích: Sam tin rằng “computers are the basis of everything these days” (ngày nay máy tính là nền tảng của mọi thứ), và vì lớp Legal rights có thể chọn lại sau nên anh ấy muốn đến “Computer lab” trước. Vì vậy, đáp án là C.
Câu hỏi 24
Đáp án: A
Vị trí thông tin:
Liz: I never pass up the chance to eat something. What about you?
Sam: If I can get a free meal, I’ll take it any day, and I’m not good at dancing anyway.
Giải thích: Liz “never pass up the chance to eat something” (không bao giờ bỏ lỡ cơ hội ăn uống) và Sam “If I can get a free meal, I’ll take it any day” (nếu có được bữa ăn miễn phí thì sẽ luôn chọn nó), điều này thể hiện rằng cả hai đều ưu tiên việc ăn uống. Vì vậy, đáp án là A.
Câu hỏi 25 đến 30
Câu hỏi 25
Đáp án: Header
Vị trí thông tin:
Liz: A header and a footer. The footer is at the bottom of the page, and the header is at the very top. That’s why they call it a ‘header’, you know, that little bit of writing giving details about the work.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: dòng đầu tiên của bài viết/ tiểu luận
Liz nói rằng “the header is at the very top” (tiêu đề đặt ở trên cùng) và mũi tên câu hỏi 25 chỉ vào phần đầu tiên của ảnh. Vì vậy, đáp án là “Header” .
Câu hỏi 26
Đáp án: 16
Vị trí thông tin:
Liz: And even the heading on the page has to be a specific dimension. 16 points, and bold print, and underlined.
Giải thích:
Cần điền con số
Nội dung: kích cỡ chữ của “heading”
Liz nói rằng mục lớn của trang cần có kích thước cụ thể và mô tả chi tiết các điểm đó. Vì đề bài đã điền sẵn ý “bold” và “underline”, nên người học sẽ điền đáp án là “16 points”.
Câu hỏi 27
Đáp án: 12
Vị trí thông tin:
Liz: Yes, the main text is Arial, too, as you said, and the size is 12 points.
Giải thích:
Cần điền con số
Nội dung: kích cỡ chữ của đoạn văn bản chính
Liz có nhắc đến phông chữ và kích cỡ chữ của đoạn văn chính. và đề bài còn chỗ trống cần điền là kích cỡ chữ của đoạn văn chính. Vì vậy, đáp án là “12”.
Câu hỏi 28
Đáp án: single
Vị trí thông tin:
Liz: The size of everything is in proportion to its importance, but why do they need the spacing of the main text to be one and a half? The header and footer are different. They’re only single-spaced.
Giải thích:
Từ loại cần điền: tính từ
Nội dung: kích cỡ của phần giãn cách dòng
Đoạn “one and a half” (một nửa) là thông tin gây nhiễu. Liz đã làm rõ rằng cả "header" và "footer" chỉ cần giãn cách dòng đơn và mũi tên trong câu hỏi 28 có chỉ vào phần "header". Vì vậy, đáp án là “single-spaced”.
Câu hỏi 29
Đáp án: work
Vị trí thông tin:
Sam: And look what they want in the header and footer. The header has the name of the work.
Giải thích:
Từ loại cần điền: danh từ
Nội dung: tên cần điền vào phần “header”
Trong câu nói của Sam có từ khóa “header” và “name of the” khớp với câu hỏi 29. Và do mũi tên câu hỏi 29 chỉ vào phần header, vì vậy, đáp án là “work”.
Câu hỏi 30
Đáp án: teacher
Vị trí thông tin:
Sam: Không phải, nhưng công việc, nhưng chắc chắn tên của giáo viên phải được đặt ở đâu đó. À, đây nó. Nó được đặt ở phần footer.
Giải thích:
Loại từ cần điền: danh từ
Nội dung: tên cần điền vào phần “footer”
Sam đang suy nghĩ cần đặt tên của giáo viên ở đâu trong bài viết. Theo sách hướng dẫn thì tên của giáo viên cần phải xuất hiện trong phần 'footer'. Từ 'it' trong trường hợp này là đại từ chỉ đến 'teacher’s name' (tên của giáo viên). Vì vậy, đáp án là “teacher”.