1. Mẫu số 1
2. Mẫu số 2
3. Mẫu số 3
Đề: Phân tích đoạn mở đầu của bài thơ Đất Nước - lấy từ trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm
3 bài văn mẫu Phân tích đoạn mở đầu của bài thơ Đất Nước - lấy từ trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm
Tip Bí quyết phân tích đoạn văn, đoạn thơ hấp dẫn
1. Mẫu số 1: Phân tích đoạn mở đầu của bài thơ Đất Nước - lấy từ trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm
Làm đầy cảm xúc về quê hương, về truyền thống tự hào của nền văn hóa Việt Nam, đó là nguồn cảm hứng phổ quát của thơ ca thời kỳ hiện đại từ 1945 đến 1975. Từ thời kỳ sau Cách mạng tháng Tám, dân tộc và tổ quốc đã thể hiện sức mạnh mạnh mẽ của mình như Thánh Gióng. Đó không chỉ là một hình ảnh mà còn là tiền đề tạo nên cái đẹp về tinh thần cho những cảm xúc quý báu về con người và vùng đất Việt Nam. Như một nhà thơ trẻ, lớn lên trong giai đoạn kháng chiến, đầy tình yêu thương với đất đai, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã đóng góp quan điểm riêng để khẳng định sức sống lớn lao ấy.
Ông sáng tạo trường ca Mặt đường khát vọng với giai điệu của lời ca, suy nghĩ sâu sắc về đất nước, thời đại. Ngôn từ mới mẻ, ngôn ngữ thơ của ông đưa ra hình ảnh mới về nhân vật, tư duy và quan điểm đặc biệt. Đọc đoạn trích từ câu đầu đến câu Làm nên đất nước muôn đời... ta hình dung dễ dàng điều đó.
Bài văn Phân tích đoạn mở đầu bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
Điểm độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm là khám phá một đề tài rộng lớn, thậm chí trừu tượng, về đất nước, nhưng những hình ảnh và chi tiết trong thơ lại cụ thể, gần gũi. Ông tập trung sử dụng nhiều hình ảnh cụ thể, thân thương nhưng đầy ẩn ý để thể hiện sự hiện hữu của đất nước trong thời gian và không gian. Đặc biệt, ông kết nối những hình ảnh tưởng chẳng liên quan thành một khối không thể tách rời, khẳng định sự hiện hữu đồng thời là tính truyền thống và ân tình sâu nặng của đất nước. Nghe nhà thơ phát triển suy nghĩ của mình.
Khi ta trưởng thành, Đất Nước đã có từ lâu rồi
Đất Nước tồn tại trong những câu chuyện 'ngày xưa ấy...' mẹ thường kể
Đất Nước bắt đầu từ cốc trầu giờ bà đang ăn
Đất Nước lớn lên khi nhân dân biết trồng tre để chống giặc
Tóc mẹ được bài trí phía sau đầu
Cha mẹ thể hiện tình cảm bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột trở thành những biểu tượng
Hạt gạo trải qua một chuỗi quá trình từ việc trồng, giã, xay, sàng
Đất nước có từ ngày đó...
Đọc đoạn thơ, không thể không chú ý đến những hình ảnh sáng tạo của tác giả về sự hiện hữu của đất nước. Mỗi hình ảnh gợi lên một hiện thực nhằm làm nổi bật đặc điểm riêng biệt của quê hương. Hình ảnh từ ngôn ngữ 'Ngày xưa ấy' mở đầu như những câu chuyện cổ tích, với hình ảnh của bà - tác giả muốn truyền đạt rằng đất nước tồn tại từ lâu, bắt nguồn từ thời kỳ Mang gươm giữ nước - Nghìn năm thương nhớ đất Thăng Long, từ thời kỳ Nam quốc sơn hà. Đất nước lớn lên với phong tục, tập quán của một dân tộc đậm tình, đậm nghĩa nhưng sẵn sàng hy sinh khi Tổ quốc đối diện nguy hiểm. Sự thân thương và gần gũi được mô tả khi đất nước tồn tại không chỉ trong hình ảnh nhỏ bé của miếng trầu, bây giờ bà ăn, mà còn qua sức liên tưởng sáng tạo, đậm chất văn hóa với những phong tục, tập quán, bản sắc quê hương:
Tóc mẹ được bảo quản phía sau đầu
Cha mẹ thể hiện tình cảm bằng gừng cay muối mặn
Ở đó, tồn tại những bàn tay, trái tim, con người đầy cần cù, sẵn lòng chịu đựng, lam lũ chăm chỉ, một nắng hai sương. Đặc biệt, nơi đó có sự hiện hữu cần phải được bảo tồn bằng máu, mồ hôi, nước mắt của cả một dân tộc, luôn phải vượt qua khó khăn, tự tin khẳng định bản thân.
Hạt gạo trải qua một quá trình mệt mỏi, cần cù, một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng
Đất nước tồn tại từ ngày đó...
Trong đoạn thơ này, ngoài hình ảnh, việc sử dụng những từ xưng hô tạo nên một tình cảm đậm đà của cộng đồng người Việt. Cách gọi như quây quần, hội tụ, đoàn kết, châu tuần chung một dòng máu, huyết thống Rồng - Tiên. Từ mẹ, từ cha, từ bà, dân mình hiện hữu trong cách xưng hô đằm thắm, thể hiện bản sắc Việt Nam. Chúng tạo nên một phong vị, một sức gợi thẩm mĩ về Đất Nước, con người Việt Nam, thân ái, thủy chung, giàu truyền thống, giàu tình nghĩa, đạo lí làm người. Ở đoạn hai, tác giả nghiên cứu, chiêm nghiệm những điều đã tạo nên đất nước, đưa người đọc đến định nghĩa sâu sắc về đất nước.
Đất là nơi anh học trường Nước là nơi em tắm
Đất nước là nơi ta hẹn hò
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Định nghĩa độc đáo và suy tưởng đậm sắc. Đất nước không phải là một khái niệm cao xa, trừu tượng. Nó tồn tại nơi mọi người, nơi anh nơi em, nơi tình yêu, nơi em vô tình đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm. Đất nước không chỉ là hình ảnh thiêng liêng, mà còn trân trọng và khăng khít với mỗi người.
Ở đây, sự khăng khít được thể hiện qua hình ảnh đất nước trong những truyền thuyết lôi cuốn. Đó là nơi Con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc - con cá ngư ông móng nước biển khơi, là nơi Lạc Long Quân và Âu Cơ sinh ra trăm trứng, mở rộng biển cả, rừng rậm.
Đất là nơi chim hạ cánh
Nước là nơi rồng ngự trị
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Sinh ra đồng bào trong lòng trứng bọc
Đó là nơi giữ gìn đạo nghĩa Uống nước nhớ nguồn như giữ gìn đôi mắt của mình.
Dặn dò con cháu về tương lai
Hằng năm, chúng ta làm gì
Cũng biết cúi đầu tưởng nhớ ngày giỗ Tổ
Đó là nơi mọi người không tiếc máu xương, đồng lòng để hình thành Đất Nước bền vững. Nơi ấy ước mơ, khao khát, sống và ấp ủ bằng hơi thở an lành, lòng nhân ái:
Khi hai đứa nắm tay nhau
Đất Nước trong ta hòa quyện, đẹp tự nhiên
Khi tay ta nắm tay mọi người
Đất Nước, tròn trịa, to lớn
Mai sau con lớn lên
Con sẽ đưa Đất Nước đi xa
Đến những ngày hứng khởi
Có thể khẳng định rằng, sức mạnh của đoạn thơ đến từ những hình ảnh đa dạng, phong phú. Tất cả được diễn tả bằng một giọng thơ tự nhiên, không ồn ào của hình thức thơ - văn xuôi, thơ tự do, tăng cường hiệu quả thẩm mĩ. Từ những hình ảnh đó, với sức suy tưởng của một trí thức trẻ, thơ có khả năng mở rộng ý nghĩa, vang ngân, liên tưởng, khắc họa chiều sâu và độ trọng của một Đất Nước. Đó là một khối thống nhất của quá khứ, hiện tại, và tương lai. Một vẻ đẹp tự hào với chiều sâu lịch sử, chiều dài và chiều sâu của thời đại. Đó là một vẻ đẹp toàn diện, như Tố Hữu từng diễn đạt:
Ta đứng dậy, trông về bốn phương
Nhìn về quá khứ và đón nhìn tương lai
Ngắm Bắc, nhìn Nam, ngắm cả hành tinh này.
Đoạn trích từ trường ca Mặt đường khát vọng không gì nghi ngờ, là một bản sử thi hùng vĩ, đậm chất thơ về quê hương, đất nước và con người Việt Nam.
>>> Các bài văn lớp 12 phổ biến, thường xuất hiện trong đề thi:
Ngoài việc phân tích đoạn đầu của bài thơ Đất Nước, học sinh còn có thể tìm hiểu các bài văn khác trong chương trình Ngữ văn 12 như Phân tích bài thơ Đất Nước hoặc Soạn bài Đất nước để chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra và các bài học trên lớp.
Bài văn Phân tích đoạn đầu bài thơ Đất nước hay nhất
2. Bài mẫu số 2: Phân tích đoạn đầu của bài thơ Đất Nước - trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm
Đoạn Đất Nước trích từ chương V của trường ca Mặt đường khát vọng thể hiện những cảm nhận sâu sắc và mới lạ về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. Nếu không đọc kỹ, có thể bị hiểu lầm rằng chương này không liên quan trực tiếp đến các vấn đề thanh niên trí thức miền Nam, nhưng thực tế lại là hạt nhân quan trọng nhất của tác phẩm. Chương này tập trung vào ý thức về đất nước, trách nhiệm của thế hệ trẻ trong cuộc chiến tranh oanh liệt vì đất nước và nhân dân.
Trong văn học Việt Nam, đất nước là đề tài lớn do lịch sử đấu tranh sinh tồn của dân tộc. Người Việt luôn gắn bó sâu nặng với đất nước qua hàng ngàn năm chiến đấu gìn giữ. Nguyễn Khoa Điềm mang đến góc nhìn mới và hấp dẫn về đề tài này trong Đất Nước. Ông với những tác phẩm như Đất Nước, chạm vào sâu thẳm tâm hồn dân tộc, không giống bất kỳ tác phẩm nào trước đó.
Cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm bắt đầu rất bình dị. Dưới góc nhìn của nhà thơ trẻ, đất nước gần gũi, bình dị, gắn bó sâu nặng với từng người, từng gia đình. Đất nước hiện hữu ở mọi nơi, từ câu chuyện mà mẹ thường kể với câu 'Ngày xửa ngày xưa...', đến những thói quen như 'bới tóc sau đầu' của mẹ. Đất nước thể hiện qua mối quan hệ thủy chung của con người với con người, từ quan hệ giữa mẹ và cha đến sự kết nối vững chắc giữa những thế hệ trong gia đình. Trong căn nhà đơn sơ, thế hệ người Việt Nam đã sống qua bao thời kỳ, vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa. Đây chính là Đất Nước!
Cái độc đáo và cuốn hút ở đoạn thơ này nằm ở cách diễn đạt bình dị của nhà thơ. Điều này đánh thức những kí ức, ấn tượng về quê hương và con người Việt Nam mà mọi người đều đã trải qua, khiến họ nhận ra: Trong đất nước này chảy máu thịt của mình.
Tận dụng nguồn cảm hứng ở khổ đầu, đến khổ thơ tiếp theo, Nguyễn Khoa Điềm thỉnh thoảng phân biệt rõ hai yếu tố đất và nước. Đất Nước là sự kết hợp của hai yếu tố này và luôn gắn bó với cuộc sống hàng ngày của mọi người:
Đất là nơi ta đến trường
Nước là nơi ta tắm
Đất Nước là nơi ta hẹn hò
Đất Nước là nơi ta đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi
Sau đó, nhà thơ cảm nhận về đất nước qua thời gian vô tận của 'thời gian dằng đẵng' và không gian vô tận của 'không gian mênh mông'. Quan trọng hơn, thời gian không chỉ là dài mà còn chứa đựng bao biến thiên lịch sử huyền bí. Dân tộc ta tự hào là con Rồng cháu Tiên, bắt nguồn từ Lạc Long Quân và Âu Cơ. Thời gian được cảm nhận qua chiều sâu của lịch sử đất nước, của dân tộc. Không gian là núi cao sông rộng, núi bạc, biển khơi, và cũng là nơi sinh sống của hàng nghìn người Việt Nam qua thời gian:
Những ai đã ra đi,
Những ai nay đang sống,
Yêu thương và sinh con đẻ cái,
Mang trách nhiệm của người đi trước để lại.
Dặn dò con cháu về tương lai,
Hằng năm ăn ở, làm việc đâu đó.
Cũng nhớ ngày giỗ tổ tộc.
Đất nước liên kết chặt chẽ với từng con người, từ thời thơ ấu ('Đất là nơi anh đến trường - Nước là nơi em tắm') cho đến khi trưởng thành và bắt đầu cuộc sống gia đình ('Yêu nhau và sinh con đẻ cái').
Do đó, như một điều tất yếu, mỗi thành viên đều có trách nhiệm đối với đất nước. Nhờ phần trên đã hướng dẫn, và bằng cách diễn đạt chân thành, thông điệp nhắn nhủ trở nên tự nhiên và được độc giả nhận thức một cách tự nhiên, không tạo cảm giác giả tạo.
Em ơi đây,
Đất Nước chính là máu thịt của chúng ta,
Hãy gắn bó và chia sẻ,
Hãy hóa thân cho dáng hình đất nước,
Tạo nên hồn quê muôn đời...
Đất nước hiện lên với sự đa dạng, kết hợp hài hòa trên nhiều phương diện: văn hóa truyền thống, những phong tục lâu đời, sự giao thoa giữa thời gian và không gian, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa những khía cạnh to lớn và sinh hoạt hằng ngày của mỗi người. Mặt Đường Khát Vọng mang lại cái nhìn mới về đất nước với một thứ thơ thiết tha, lắng đọng, ý thơ tự do và tự nhiên, vẫn giữ được cấu trúc hợp lý.
Điều đặc biệt là tác giả sáng tạo một cách linh hoạt, khéo léo, sử dụng văn hóa dân gian phong phú. Chẳng hạn, để diễn đạt ý về sự lâu dài của đất nước, tác giả kết hợp với truyện cổ tích, bắt đầu như câu chuyện cổ 'Ngày xửa ngày xưa...'. Đồng thời, ông làm hiện về truyện Trầu Cau Bất Hủ với câu: 'Đất nước như miếng trầu, bây giờ đã thuộc về chúng ta'. Câu thơ 'Đất nước lớn lên khi dân biết trồng tre để đánh giặc' đưa người đọc đến truyền thuyết Thánh Gióng. Và câu 'Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn' tận dụng tuyệt vời từ ca dao quen thuộc:
Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn, hãy nhớ về nhau
Đôi khi, tác giả còn trích đoạn dân ca một cách nguyên văn:
Chim phượng hoàng cất cánh về núi bạc
Cá ngư ông chập chờn biển khơi...
Dù sử dụng ý từ ca dao hay trích nguyên văn truyện dân gian, Nguyễn Khoa Điềm vẫn sáng tạo nên những câu thơ mới, những tưởng thơ độc đáo. Những ý thơ này liên kết chặt chẽ với nhau. Ví dụ, từ 'ngày xưa ngày xưa' chuyển đến 'Đất là nơi anh đến trường - Nước là nơi em tắm'. Rồi tác giả dẫn đọc giả vào thế giới xa xưa với dân ca và truyền thuyết (như truyện Sự tích trăm trứng, dân ca xứ Huế...).
Cách diễn đạt này kích thích trí tưởng tượng. Văn hóa dân gian làm nổi bật tư tưởng cốt lõi của đoạn trích Đất Nước, tạo ra ấn tượng sâu sắc về đất nước Việt Nam - đất đa dạng, sống động, muôn màu muôn vẻ, bao phủ theo không gian và thời gian, gần gũi với từng con người Việt Nam.
Đọc lại đoạn trích ngày nay, ta càng nhận ra đóng góp quan trọng của Nguyễn Khoa Điềm cho thơ ca thời kỳ chống Mĩ. Sự giàu có về cảm xúc và sâu sắc về tư duy đã giúp đoạn thơ tránh được sự lạc lõng theo thời gian, không bị lỗi thời như một số tác phẩm cùng thời.
3. Bài mẫu số 3: Phân tích đoạn đầu của bài thơ Đất Nước - trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm
Năm 1974, Nguyễn Khoa Điềm, một đại diện xuất sắc của thế hệ nhà thơ trẻ thời chiến, sáng tác trường ca 'Mặt đường khát vọng'. Trong bài thơ này, ông thể hiện sự thức tỉnh của tuổi trẻ ở các thành thị Miền Nam trước xâm lược của Mỹ, nhấn mạnh tầm quan trọng của đoàn kết với nhân dân và nhận thức sứ mệnh của thế hệ mình: đứng lên, tham gia vào cuộc chiến đấu cho đất nước. Đoạn trích 'Đất Nước' tại chương V của trường ca là tâm huyết đan xen cảm xúc và suy nghĩ về 'đất nước của nhân dân'.
Toàn bộ đoạn thơ là lời tâm tình sâu sắc, lắng đọng; một khám phá đa chiều về đất nước của nhân dân. Qua 9 câu đầu của đoạn trích, ta cảm nhận được nhìn nhận đa dạng của tác giả về đất nước từ khía cạnh văn hoá.
Tác giả nổi bật trả lời câu hỏi: 'đất nước đã tồn tại từ bao giờ?'. Mọi đất nước đều có lịch sử, một văn hóa sâu sắc riêng, và nhà thơ khám phá điều này qua nhiều khía cạnh. Nguyễn Trãi đã quan niệm:
'Như nước Đại Việt, dòng lịch sử dày đặc,
Văn hiến từng bước đã lâu
Núi sông, vùng đất, mặt cõi xô bồ
Phong tục Bắc Nam, hòa quyện khác biệt.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần, qua bao đời
Đấu tranh, xây dựng độc lập...'
Nguyễn Khoa Điềm, không vấn đề thời điểm lịch sử cụ thể,
'Khi ta lớn lên, đất nước đã hiện hữu'.
Đất nước không chỉ là quá khứ, nó tồn tại ngay từ khi ta ra đời,
Người Việt Nam sinh ra trong vòng tay yêu thương của đất nước.
Đất nước hình thành từ khi cộng đồng dân cư có bản sắc văn hoá,
Truyền thống xuất phát từ những câu chuyện cổ tích,
'Ngày xửa ngày xưa...' hay 'Đất nước có từ miếng trầu bà ăn...'.
Phân tích đoạn đầu bài thơ Đất Nước,
Điềm thể hiện cảm nhận sâu sắc về đất nước.
Trong mỗi chúng ta, đều ẩn chứa một thời thơ ấu ngọt ngào,
Nuôi nấng bởi câu chuyện cổ tích từ mẹ,
'Ngày xửa ngày xưa' là niềm mơ ước về cuộc sống bình yên,
Là những phong tục, tình cảm gia đình ấm áp.
Đất nước hiện hữu trong những câu chuyện,
'Trầu cau', miếng trầu bà ăn là biểu tượng của tình nghĩa,
Là linh hồn độc đáo của Việt Nam.
Bắt nguồn từ đây, đất nước bắt đầu hình thành......
Nhưng đất nước không mọc lên chỉ trong bình yên, mà nó trưởng thành từ những khó khăn, đau thương và những hành trình không ngừng, trải qua những cuộc chiến không nghỉ:
'Đất nước phát triển......
.....
xây, dựng, qua bao sóng gió...'
Biểu tượng của dân tộc Việt Nam có thể được thể hiện qua hình ảnh của cây tre, loại cây mạnh mẽ với 'nòi tre đâu chịu mọc cong, chưa lên đã thẳng như chông lạ thường' (Tre Việt Nam, Nguyễn Duy). Cây tre thu hút ánh sáng và thể hiện tính cách của con người Việt Nam, vừa chở che làng xóm bình yên, vừa trở thành vũ khí đối đầu với kẻ thù khi cần. Hình ảnh Thánh Gióng gãy gậy sắt nhổ cây tre để đánh giặc là minh chứng cho sức mạnh của cây tre, biểu tượng của sức sống và sức mạnh bất khuất của dân tộc Việt Nam trong cuộc chiến bảo vệ quê hương.
Chủ đề Đất Nước nổi bật trong những tác phẩm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, và Nguyễn Khoa Điềm đem đến cái nhìn mới về Tổ quốc, nhân dân. Ông thể hiện điều này thông qua tình cảm công dân, trải nghiệm tuổi trẻ, và sự nhiệt huyết cách mạng, tạo nên sự độc đáo của hình tượng Đất Nước trong thơ chính luận - trữ tình.
Trả lời câu hỏi 'Đất Nước là gì? Đất Nước từ đâu ra?', nhà thơ bắt đầu với kí ức tuổi thơ, hình dung Đất Nước trong nhận thức và tình cảm tự nhiên nhất của con người. Những hình ảnh đẹp được kết hợp với tâm tình, hơi thở của ca dao dân ca và sử thi dân tộc, tạo nên không gian văn hoá gần gũi.
Tóc mẹ búi sau đầu
Cha mẹ thương nhau với gừng cay muối mặn
Cái kèo cái cột tên làm thành
Hạt gạo trải qua một nắng hai sương, xay giã dần sàng
Đất Nước tồn tại từ ngày đó...
Những hình ảnh này gợi lên không khí văn hoá truyền thống, kết hợp với hơi thở của ca dao 'gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau', thể hiện tình nghĩa thủy chung. Mạch nguồn tiếp tục với quá trình trưởng thành từ thuở cắp sách đến trường cho đến những khoảnh khắc đầu đời đầy xúc động.
Mở đầu cho chuỗi suy tưởng, Nguyễn Khoa Điềm nhìn nhận về sự tồn tại bền vững của đất nước qua thời gian đằng đẵng bốn ngàn năm văn hiến. Thi nhân khẳng định:
Khi chúng ta trưởng thành, đất nước đã hiện hữu từ lâu.
Đất nước tồn tại trong những câu chuyện 'ngày xửa ngày xưa'... mà mẹ thường kể.
Âm điệu của lời thơ lắng đọng như giọng kể chuyện tâm tình thủ thỉ giữa những người thân thương, gợi lên trong người nghe dòng liên tưởng trôi về quá khứ xa xăm, nơi chứa đựng huyền sử tự hào về cuộc sống chiến đấu của cha ông. Nhà thơ sử dụng thi pháp tuyệt vời với câu thơ bỏ ngỏ. Sau trạng ngữ chỉ thời gian 'Ngày xửa ngày xưa'..., lời kể của mẹ chuyển sang để người đọc tự hình dung về những hình ảnh đẹp của một thời làm xôn xao tuổi thơ vàng như Thánh Gióng, Trần Quốc Toản, Mai An Tiêm... Cả một văn hóa, văn học dân gian với những thần thoại, truyền thuyết phong phú không thể chứa đựng trong mấy vần thơ. Thi nhân như trao cho người đọc chiếc chìa khóa để tự khám phá cái kho tàng văn hóa mà tổ tiên đã truyền lại. Khi quay trở lại mảnh vườn cổ tích ấy, những ai có tâm chắc chắn sẽ tự khám phá những giọt mật nuôi dưỡng tâm hồn thiện chí, tìm đến một lối sống đẹp. Truy tìm nguồn cội của Đất Nước, không dễ dàng xác định ngày tháng khởi nguồn, dù là nhà khảo cổ học hay sử gia. Nguyễn Khoa Điềm xác định những ngày đầu thơ ấy thông qua cuộc sống giản dị mà sâu sắc của người mẹ, người bà Việt Nam:
Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước trưởng thành khi mình biết trồng tre mà đánh giặc
Không ai sử dụng tiêu chuẩn khoa học để đánh giá thi nhân. Nguyễn Khoa Điềm chứng minh chân lý bằng tài năng đặc biệt, giải thích rõ ràng về sự hình thành và phát triển của đất nước thông qua hình tượng miếng trầu và cây tre. Những hình ảnh quen thuộc trong đời sống hàng ngày của người Việt Nam bỗng trở nên mới mẻ và thú vị khi được Nguyễn Khoa Điềm trình bày. Thâm nhập vào những tế bào tinh tế đó là mối quan hệ tình thân truyền thống của con người Việt Nam. Trong lễ cúng, miếng trầu là biểu tượng của tấm lòng thành kính, gửi đến linh hồn các bậc tiền bối. Miếng trầu là điểm giao cảm với tổ tiên. Nó là biểu tượng của tình yêu và hôn nhân, dẫn dắt con người tìm kiếm đối tác, là yếu tố hòa nhạc trong câu chuyện tình duyên. Miếng trầu giúp họ nhớ về những ký ức thanh xuân, làm cho cuộc sống tình cảm đầy đẳng, và khiến cho những nụ cười mãn nguyện nở trên khuôn mặt già dặn.
Nhà thơ liên tưởng về sự phồn thịnh của đất nước từ hình ảnh 'dân mình biết trồng tre mà đánh giặc'. Đất nước Việt có đất đai phù hợp, tạo điều kiện cho cây tre phát triển mạnh mẽ khắp nơi, mang đến vẻ xanh mát cho quê hương. Nguyễn Duy cũng đã suy ngẫm về những phẩm chất kỳ lạ của cây tre Việt:
Cây tre xanh bất kỳ lúc nào?
Câu chuyện ngày xưa về bờ tre xanh
Thân gầy lá mong manh
Làm sao có thể mọc lên thành cây tre ư?
Ở đâu cũng thấy cây tre xanh tươi
Dù đất sét hay đất trắng bạch màu?
Cây tre hiền hậu trải dài trên khắp làng quê. Nó như là biểu tượng của những phẩm chất đôi khi ngỡ là đối lập trong con người Việt Nam: chân thành và chất phác, nhưng đồng thời là đôn hậu và trung thành. Cây tre được biến thành những vật dụng tuyệt vời trong cuộc sống hàng ngày của con người: nhỏ nhắn như cây tăm và đôi đũa; dễ thương như chiếc nôi đưa ta lớn lên; vững chắc như 'cái kèo cái cột thành tên', xây dựng tổ ấm cho gia đình đoàn tụ. Nó cũng thể hiện sự siêng năng và tích lũy như Nguyễn Duy so sánh:
Rễ chịu khó mọc giữa đất nghèo
Cây tre bao nhiêu rễ càng cần cù.
Khi toàn bộ dân tộc hùng mạnh bước ra chiến trận, quyết tâm giành lại tự do, cây tre đứng vững, kiêu hãnh, cùng hòa mình vào ngọn lửa của dân tộc Việt, thậm chí 'một cây chông cũng đội mũ bảo hiểm', bởi 'nòi tre đâu chịu mọc cong, chưa lên đã nhọn như chông lạ thường'.
Từ những giá trị vật chất bình dân, Nguyễn Khoa Điềm liên kết suy nghĩ đến những con người hàng ngàn năm sinh sống, lao động, và chiến đấu trên đất Việt để bảo vệ và tôn vinh mảnh đất thân thương. Đó không phải ai khác ngoài những người mẹ, người cha - những tượng đài của sự trung thành, 'thương nhau bằng gừng cay muối mặn'. Tình cảm chân thành không phải là lớp trang điểm với 'sắc màu lòe loẹt, ngôn ngữ ồn ào', mà là những nét đẹp như búi tóc mẹ bện gọn gàng, đủ để làm xao xuyến con tim khi gần, và khi xa, họ vẫn nhớ mãi những câu ca dao ngọt ngào như muối xát vào trái tim:
Em nhớ anh tấm phên hồng hư nước lạt đứt
Anh nhớ em khi đắng nước tràn cơm
Ba trăng trôi qua mấy mươi đêm
Mai nam vắng bên chiều buồn quạnh quẽ.
Nguyễn Khoa Điềm một lần nữa chiếu sáng về thời gian mà nông dân lao động mệt mỏi để tạo ra một hạt gạo trắng. Quãng đời của hạt gạo nhỏ bé kia phải trải qua nắng mưa, cần cù gieo cấy, xay giã, và giần sàng. Bên trong hạt gạo dẻo là mồ hôi mặn của những người nông dân. Hãy nhớ nhai cơm mềm để tôn trọng công lao của họ, đừng quên rằng 'ăn quả nhớ kẻ trồng cây'. Nguyễn Khoa Điềm khéo léo nhắc nhở chúng ta về giá trị của công lao nông dân trong từng hạt cơm chúng ta thưởng thức, để chúng ta không quên ơn đức của họ:
Ai ơi, đưa bát cơm ấm áp
Đầy ắp hương vị, hạt cơm ngọt ngào.
Nguyễn Khoa Điềm tài tình khi ông biến khái niệm trừu tượng lớn lao về đất nước vào những hình ảnh nhỏ như hạt gạo, nhưng nó chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc, biểu tượng hóa bản chất và tinh hoa của dân tộc Việt Nam. Nói về hạt gạo là đề cập đến nền kinh tế nông nghiệp đặc trưng của Việt Nam, được hình thành dưới điều kiện thổ nhưỡng độc đáo. Người lao động nông thôn là những người kết nối chặt chẽ với đất đai qua nhiều thế hệ, tạo nên những nét đặc trưng của con người Việt. Họ yêu quý đất đến mức coi đó như 'Tấc đất tấc vàng'. Và vì thế, họ sẵn sàng hy sinh cho đất nước như lời của Chế Lan Viên:
Tổ Quốc yêu thương như máu thịt
Như mẹ cha, như vợ chồng
Tổ Quốc, nếu cần, ta sẵn sàng hy sinh
Cho từng ngôi nhà, ngọn núi, con sông
Khám phá nhận định của Nguyễn Khoa Điềm về quê hương qua phân tích đoạn mở đầu trong bài thơ Đất nước