Đề bài: Anh/chị hãy phân tích đoạn Thề nguyền trích Truyện Kiều của Nguyễn Du
I. Dàn ý chi tiết
1. Mở bài
2. Thân bài
3. Kết bài
II. Bài văn mẫu
1. Bài mẫu số 1
2. Bài mẫu số 2
3. Bài mẫu số 3
Bài văn mẫu Phân tích đoạn Thề nguyền
I. Cấu trúc Phân tích đoạn Thề nguyền (Chuẩn)
1. Bắt đầu
- Tổng quan về Truyện Kiều.
- Giới thiệu đoạn trích Thề nguyền.
2. Phần chính
a. Tâm trạng của Thúy Kiều khi gặp Kim Trọng để thề nguyền:
- Kiều quay lại tìm Kim Trọng lần thứ hai, thể hiện rằng tình yêu của nàng đang đạt đến độ mặn nồng và sâu sắc nhất, nỗi nhớ được bộc lộ qua hành động để chứng minh.
- Bối cảnh thiên nhiên tuyệt vời, trữ tình, tạo ra không khí lãng mạn, tươi trẻ của tình yêu đầu đời:
+ “Nhặt thưa gương dọi đầu cành”: Ánh trăng thơ mộng trữ tình, mô tả cảnh yêu đương nồng nàn.
+ Cảnh ánh đèn mờ mờ của Kim Trọng xuyên qua cửa hắt ra ngoài vườn => Thể hiện ánh nhìn trông mong, thương nhớ luôn hướng về nơi tình lang ở của Kiều, tinh thần hiếu học, sự miệt mài chăm chỉ của Kim Trọng trong việc đèn sách
+ “Tiếng sen đã động giấc hòe”: Thể hiện phong thái vội vã nhưng vẫn uyển chuyển, thanh khiết nhẹ nhàng của Thúy Kiều thông qua “tiếng sen”.
+ “giấc hòe” trích từ điển cố Thuần Vu Phần ngủ dưới gốc hòe mơ thấy vinh hoa phú quý, thể hiện lý tưởng và khát vọng của Kim Trọng trong việc tạo lập công danh, sự nghiệp
+ “Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần”: Tăng thêm sự thi vị và lãng mạn cho cuộc gặp gỡ của Kiều và Kim Trọng.
- “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa/Bây giờ rõ mặt đôi ta/Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao ?”: Kiều tiết lộ nỗi nhớ mong tình quân, cùng với lo lắng rằng tình yêu của mình có thể giống như đóa hoa kia, đẹp nhưng sớm tàn, đầy xót xa. Hoặc nó có thể như một giấc “chiêm bao” cuối cùng không còn gì.
d. Phân cảnh thề nguyền:
- Bối cảnh là nhà của Kim Trọng, một đêm trăng sáng tạo ra không gian thơ mộng trữ tình.
- Ánh trăng là biểu tượng của sự sum vầy, hạnh phúc, biểu hiện cho tình yêu thuần khiết, trong sáng của Thúy Kiều và Kim Trọng, là minh chứng thiêng liêng cho mối tình tuyệt vời của đôi trai tài gái sắc.
- “đài sen”, “lò đào” tạo không khí lãng mạn, tinh tế và thiêng liêng.
- Cả hai viết “tiên thề”, cắt tóc mây bằng “dao vàng”, thể hiện sự trân trọng và ước nguyện kết tóc, bạc đầu trăm năm, quyết tâm không đổi dời.
- “Đinh ninh hai miệng một lời song song” thể hiện sự đồng lòng chặt chẽ, tình yêu chân thành từ cả hai phía.
- Lời ước hẹn “Trăm năm tạc một chữ đồng đến tâm” chính là lời thề nguyền, hẹn ước suốt kiếp chỉ chung tình với đối phương, mà chữ “đồng” trong đồng tâm, đồng lòng đã ghi tạc sâu trong trái tim không phai mờ.
=> Tôn vinh tình cảm và sự thủy chung của hai người yêu nhau, vượt qua mọi rào cản của lễ giáo phong kiến, trung thành với tình yêu đích thực, tươi đẹp nhất cuộc sống.
3. Kết bài
Tổng quan về giá trị của đoạn trích
II. Mẫu Bài văn Phân tích đoạn Thề nguyền
1. Phân tích đoạn Thề nguyền, mẫu số 1 (Chuẩn)
Truyện Kiều là một kiệt tác của đại thi hào Nguyễn Du, vẫn là nguồn cảm hứng không nguôi cho những ai đam mê văn học. Tác phẩm kể về Thúy Kiều - một người con gái tài sắc, đầy đủ phẩm chất, nhưng lại phải đối mặt với số phận khắc nghiệt, éo le và bi thảm, do xã hội phong kiến nặng nề và bất công. Nguyễn Du, thông qua cuộc sống của Kiều, lên án xã hội đó và truyền đạt tầm quan trọng của một xã hội công bằng, đầy lòng nhân đạo. Đoạn trích Thề nguyền, đẹp nhất Truyện Kiều, mô tả cảnh Thúy Kiều và tình yêu đầu với Kim Trọng, thể hiện sự thắm thiết và tình yêu dưới ánh trăng.
Đoạn trích này thuộc phần đầu của Truyện Kiều - Gặp gỡ và đính ước, từ câu thứ 431 đến 452. Là phần kết nối sau cuộc chơi xuân và cuộc gặp gỡ tình cờ với Kim Trọng. Hai tâm hồn tài năng này đã nhanh chóng đắm chìm trong tình yêu sâu sắc. Kim Trọng không thể quên hình ảnh của Kiều, cố gắng gần gũi nàng bằng cách thuê nhà trọ gần. Kiều cũng đau đáu, mong nhớ tình yêu. Họ hẹn ước và thề nguyền dưới ánh trăng chiều tà, tôn vinh tình yêu thiêng liêng.
Nguyễn Du khi viết đoạn này, đã thể hiện tư tưởng về tình yêu tự do, khiến Kiều là người tìm đến Kim Trọng, phản ánh ý chí độc lập của phụ nữ thoát khỏi ràng buộc lễ giáo phong kiến.
'Cửa ngoại vội rủ rèm the
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình
Nhặt thưa gương giọi đầu cành
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu'
Các phụ nữ thường bị áp đặt bởi lễ giáo phong kiến, nhưng ở đây, Nguyễn Du làm cho Kiều là người chủ động, tỏ ra độc lập và quyết định tình yêu của mình.
Phân tích đoạn trích Thề nguyền để nhìn nhận không khí thề nguyền thiêng liêng giữa Kim và Kiều.
Lễ giáo phong kiến thường cản trở quyền tự do tình yêu của phụ nữ, nhưng Kiều đã táo bạo phá bỏ mọi rào cản, tự quyết định tình yêu và hôn nhân của mình.
Mặt trăng soi sáng, làm nổi bật hình ảnh giai nhân Kiều bước chân tìm đến nhà Kim Trọng, trong khi chàng đang mơ mộng dưới ánh đèn học thiu thiu.
'Sinh vừa tựa án thiu thiu
Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê'
Kim Trọng đang mơ mộng dưới ánh đèn, trong khi Kiều, với hình ảnh nhẹ nhàng của 'tiếng sen', 'hoa lê', đến gần. Ánh trăng là người hướng dẫn Kiều tìm đường, làm nổi bật tâm trạng mơ mộng của Kim Trọng, không biết liệu hình ảnh của Kiều có phải là thực hay là giấc mộng trong tưởng tượng của chàng.
'Dưới ánh trăng, tiếng sen nhấp nhô
Bóng trăng đan hoa lê sáng đêm mơ màng'.
Kiều xuất hiện lần thứ hai khiến Kim Trọng ngỡ ngàng, như nữ thần đỉnh Vu Giáp hiện hữu trong giấc mơ.
'Kiều nói: 'Đêm trường vắng lặng
Yêu nhau nên phải tìm đường gặp nhau
Bây giờ rõ mặt đôi ta
Không biết liệu có là chiêm bao?'
Kiều táo bạo vượt lên định kiến, 'vì tình yêu nên phải trổ đường tìm hoa', muốn gặp gỡ Kim Trọng trong không gian và thời gian của tình yêu, khắc sâu ước mơ của họ trong 'đêm trường' tối tăm, nhưng nỗi lo lắng vẫn ẩn sau nỗi niềm, như giấc 'chiêm bao' chưa chắc thành hiện thực.
Sự hiện diện đột ngột và bất ngờ của Kiều, cùng với những lời nói độc đáo, đã khiến Kim Trọng trở nên ngạc nhiên đến khó tin. Tình yêu sâu đậm của chàng dành cho Kiều đã vượt qua mọi giới hạn và lễ nghi truyền thống. Gặp lại người yêu ở đây, không gì có thể diễn đạt được niềm hạnh phúc của chàng. Chàng hối hả dẫn nàng vào đám cưới, không chỉ là giấc mơ mà còn là hiện thực:
'Vội vã làm lễ rước bước
Sen hồng nối kết tơ hồng thêm hương'
Chàng thêm hương thêm sáng tạo cho không gian, tạo nên một bức tranh rực rỡ, là biểu tượng của hạnh phúc và tình yêu đôi lứa. Tại đây, chàng và nàng cùng nhau ký một tờ ước nguyện, cam kết bên nhau đến suốt cuộc đời. Một sợi tóc nhỏ được cắt, chia thành đôi như là biểu tượng của hợp nhất đôi tâm hồn. Những vật nhỏ bé ấy giờ đây trở thành những đồ trang sức quý giá nhất, là minh chứng cho tình yêu không biên giới của đôi tình nhân. Trong không gian huyền bí đó, ánh trăng sáng tỏ như một bức tranh, chứng minh cho tình yêu to lớn của họ:
'Thề nguyện và thảo ước chung
Tóc mây, một cây dao vàng cắt đôi
Vầng trăng lung linh giữa trời
Nguyện trọn đời hai ta đồng đường đi'.
Khi nói đến tình yêu của Kiều và Kim Trọng, hình ảnh đôi trai gái ngồi thề dưới ánh trăng hiện lên trong tâm trí mọi người. Hình ảnh ấy đẹp tuyệt vời, như một biểu tượng của tình yêu thuần khiết, vượt qua mọi lễ nghi. Giờ đây, họ đã thề 'một lời song song', hẹn ước và cam kết bền vững cùng nhau suốt đời.
Nguyễn Du là một nhà thơ tài năng, với vài dòng thơ ngắn nhưng đã làm nên một bức tranh tuyệt vời về đôi tình nhân thề nguyền dưới ánh trăng. Bức tranh rực rỡ với ánh trăng soi sáng. Khi kết thúc, họ đã tạo nên 'một chữ đồng': lòng đồng điều, đồng lòng đến hết cuộc đời. Họ thề nguyền tình yêu vĩnh viễn, ấn sâu vào trái tim, không bao giờ phai nhạt. Điều này chứng minh tình yêu của họ mạnh mẽ, trung thành, vượt qua mọi ranh giới xã hội và thời gian, hướng đến một tình yêu trọn đời, vĩnh cửu.
Thề nguyền là một đoạn trích lãng mạn và ý nghĩa nhất trong Truyện Kiều. Không chỉ là hình ảnh thề nguyền và hẹn ước của đôi tình nhân Kiều - Kim Trọng, nó còn thể hiện quan điểm tiên tiến về tình yêu tự do, hôn nhân và hạnh phúc tự do của Nguyễn Du. Mặc dù Kiều sau này phải hy sinh tình cảm của mình để Thúy Vân thay thế, nhưng những khoảnh khắc đẹp đẽ giữa họ và lời thề ước sẽ tồn tại mãi như ánh trăng ngày xưa. Đoạn trích thể hiện tài năng của Nguyễn Du khi xây dựng hình ảnh đẹp và sử dụng ngôn ngữ tinh tế.
2. Phân tích đoạn Thề nguyền, mẫu số 2 (Chuẩn)
Truyện Kiều của Nguyễn Du là một kiệt tác kinh điển của văn học Việt, đánh dấu ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống dân tộc suốt hàng thế kỷ. Tác phẩm đắt giá từ giá trị nhân văn, như lòng thương cảm và bi thương cho số phận dưới thời phong kiến, tôn vinh vẻ đẹp tài hoa và tâm hồn của người phụ nữ. Thụy Kiều, nhân vật chính, mang trên mình số phận bi đát dưới vương triều, nhưng vẫn là biểu tượng của sự tài năng và chân thành trong tình yêu. Phần Thề nguyền là điểm đặc sắc của tác phẩm, với câu chuyện tình đẹp của Kiều và Kim Trọng.
Trích đoạn Thề nguyền, bắt đầu từ câu 431 đến câu 452, mô tả tình yêu đầy nồng thắm giữa Thúy Kiều và Kim Trọng. Cặp đôi trẻ, giàu tài năng và sắc đẹp, nhanh chóng đắm chìm trong tình cảm sâu đậm. Thúy Kiều, trong sự vắng nhà, dám mạo hiểm tìm gặp Kim Trọng, thể hiện lòng kiên trì và quyết tâm trong tình yêu. Đoạn Thề nguyền giới thiệu mọi chi tiết của sự cam kết và hẹn ước dưới ánh trăng quyến rũ.
Thể hiện rõ quan điểm tiến bộ của Nguyễn Du về tình yêu đôi lứa trong đoạn Thề nguyền. Tác giả ủng hộ nam nữ tự do trong tình yêu, vượt qua ràng buộc xã hội và phong tục cổ truyền. Điều này rõ ràng trong hành động của Thúy Kiều khi vượt qua tường, tỏ lòng tự do và quyết định chung thân với Kim Trọng. Nguyễn Du khéo léo tạo ra không gian cho đôi tình nhân thể hiện tình yêu mạnh mẽ, đầy tự tin.
“Cửa ngoại vội rủ rèm nâng,
Điều dụng băng lối vườn khuya một mình.
Thưa gương dọi đầu cành tinh,
Đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu.
Sinh vừa tựa án thiu thiu,
Dở chiều như tỉnh, dở chiều như mê.
Tiếng sen động giấc hòe thư
Bóng trăng xế hoa lê đưa gần.
Đỉnh Giáp non thần, bâng khuâng
Ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ mặt đôi ta,
Chẳng là chiêm bao nữa, nhìn đến hạnh phúc.”
Bài viết Phân tích đoạn Thề nguyền từ Truyện Kiều của Nguyễn Du
Trong 14 câu đầu, Kiều vội vã tìm Kim Trọng, nội tâm đầy mạnh mẽ và quyết đoán. Thể hiện sự mạnh mẽ và quyết đoán trong tình yêu, Kiều bỏ qua mọi ràng buộc xã hội. Cảnh đẹp thiên nhiên hỗ trợ tạo nên bức tranh lãng mạn của tình yêu đầu đời. Thúy Kiều, như ánh trăng, đèn sáng cho con đường của tình yêu. Kim Trọng, trong giấc mơ, thể hiện khát vọng vươn lên trong sự nghiệp. Hình ảnh 'Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần' làm tăng thêm sự thi vị và lãng mạn cho cuộc gặp gỡ của họ.
“Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương
Tiên thề cùng thảo một chương
Tóc mây một món dao vàng chia đôi
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
Tóc tơ căn vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương”
Không gian Thề nguyền của đôi trẻ nằm trong nhà của Kim Trọng, nơi họ thường gặp nhau để chia sẻ tâm tư. Bối cảnh là đêm trăng sáng, tạo nên không gian thơ mộng và trữ tình. Ánh trăng là biểu tượng của sự hạnh phúc và tình yêu trong sáng của Thúy Kiều và Kim Trọng. Vầng trăng trở thành minh chứng cho tình yêu tuyệt vời của họ. Trong lễ thề nguyền, cả hai đều tỏ ra rất thành tâm và cẩn thận, từ nến đỏ trên 'đài sen' cho đến hương khói trong 'lò đào,' tạo không khí lãng mạn và thiêng liêng. Họ viết 'tiên thề,' cắt tóc mây bằng 'dao vàng,' thể hiện sự trân trọng và ước nguyện cùng nhau kết tóc, bạc đầu trăm năm. 'Đinh ninh hai miệng một lời song song' là biểu hiện của sự đồng lòng, tình yêu chân thành từ cả hai phía. Lời thề 'Trăm năm tạc một chữ đồng đến tâm' là lời hứa với nhau suốt đời, ghi chép vào trái tim họ tình yêu thuần khiết, sâu sắc.
Qua đoạn Thề nguyền, ta thấy quan điểm tiến bộ của Nguyễn Du về tự do trong tình yêu. Kiều tỏ ra mạnh mẽ khi lén tìm Kim Trọng và quyết định chung thân. Đoạn trích còn làm nổi bật vẻ đẹp thiêng liêng và sâu nặng giữa hai trái tim trẻ, họ ước mơ được tự do theo đuổi tình yêu và hạnh phúc.
3. Phân tích đoạn Thề nguyền, mẫu số 3:
Tình yêu trải qua nhiều giai đoạn và cảm xúc khác nhau. Khi hai tâm hồn hòa mình, người yêu nhau thường thề nguyền, hứa ước đời đời. Thúy Kiều và Kim Trọng cũng thể hiện điều này trong không gian lãng mạn. Trong văn chương trung đại Việt Nam, có vẻ chưa có thề nguyền nào lãng mạn như của họ.
Mở đầu đoạn 'Thề nguyền', Thúy Kiều tỏ ra chủ động và táo bạo khi đến thăm nhà Kim Trọng, aproveitando a ausência dos pais e irmãos.
'Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình
Nhặt thưa gương giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu'.
Khi trái tim rộn ràng với tình yêu, mong muốn ở bên người yêu trở nên hiển nhiên. 'Vội', 'xăm xăm', 'băng lối' diễn đạt sự nhanh chóng, hấp tấp của Thúy Kiều khi thăm nhà Kim Trọng lần thứ hai. 'Vườn khuya' yên bình, tĩnh lặng không cản trở nàng, mà ngược lại, tình yêu nồng cháy đã khiến nàng vượt qua rào cản, bức tường xã hội. Xã hội xưa giữ quan niệm 'Nam nữ thụ thụ bất thân', nhưng Thúy Kiều lại chủ động 'băng lối' sang nhà Kim Trọng vào buổi chiều tà. Nàng khao khát một tình yêu tự do, và đã thề nguyền cùng Kim Trọng. Dưới ánh trăng, Kim Trọng mơ màng dưới đèn học hiu hắt:
'Sinh vừa tựa án thiu thiu,
Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê,
Tiếng sen sẽ động giấc hòe,
Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần,
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần,
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.'
Chàng thư sinh hiếu học đang dần chìm vào giấc ngủ, lẽ ra đã thiu thiu trong giấc mơ, không biết tiếng bước chân êm đềm của người yêu đang tiến đến là giấc mộng hay hiện thực. Khi đêm về, người đẹp lại gần Kim Trọng. Hình ảnh ước lệ như 'giấc hòe', 'hoa lê', 'bóng trăng đã xế', 'giấc mộng đêm xuân' thể hiện tâm trạng 'bâng khuâng' giữa hai thế giới của Kim Trọng. Tiếng bước chân của Kiều đánh thức giấc mơ của chàng thư sinh. Thúy Kiều như một thần tượng xinh đẹp của núi Vu Giáp, hòa quyện với vẻ đẹp của bóng trăng tạo nên không khí lãng mạn, đẹp như trong một cuộc thề nguyền. Sự xuất hiện của Kiều khiến Kim Trọng nghi ngờ liệu nàng có đến hay chỉ là giấc mơ.
Những bài văn Phân tích đoạn Thề nguyền hay nhất
Thúy Kiều mong muốn thề nguyền, sánh đôi và trọn nghĩa thủy chung với Kim Trọng, do đó đã thể hiện sự táo bạo:
'Nàng nói: Đêm trường vắng lặng,
Vì hoa, ta phải trổ đường tìm kiếm hoa.
Bây giờ ta biết rõ khuôn mặt của đôi ta,
Có thể nó là thực tế, nhưng cũng có thể là một giấc mơ chiêm bao.'
Lí do là hoàn toàn chính đáng và thuyết phục. Vì tình yêu, nàng tự do 'mở đường tìm kiếm hoa', vượt qua những quy định cứng nhắc của Nho giáo. 'Khoảng vắng đêm trường' không chỉ là thời gian và không gian vật lý mà còn là thời kỳ và không gian tâm lý. Tâm trạng của những người đang yêu luôn chứa đựng nỗi nhớ nhung, thậm chí sau mỗi lần gặp nhau, Thúy Kiều lại cảm thấy như đã xa Kim Trọng một khoảng thời gian dài. Kim Trọng có trọ gần nhà Kiều, nhưng nàng muốn hơn thế nữa để làm cho tình yêu giữa họ trở nên chặt chẽ hơn. Trong văn chương, từ 'hoa' thường chỉ đến với vẻ đẹp của phụ nữ, nhưng trong câu thơ 'Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa', 'hoa' ẩn chứa ý tình son sắt, lòng thành chân thành với Kim. Thúy Kiều, từ khi gặp nàng Đạm Tiên, đã luôn cảm thấy dự cảm về số phận và mối tình của mình với Kim Trọng. Nàng lo sợ về sự chia lìa và dang dở, đều luôn hiện hữu trong tâm trí của người phụ nữ xinh đẹp này. Nhân dịp còn 'rõ mặt đôi ta', Thúy Kiều muốn hẹn ước với Kim Trọng, lo sợ rằng sau này sẽ không còn cơ hội nữa.
Hiểu rõ mong ước của người yêu, Kim Trọng đã 'đón' Kiều vào thư phòng để thực hiện lễ thề nguyền:
'Nhanh chóng tổ chức lễ rước vào,
Đài sen được nối sáp, lò đào thêm hương.'
Ánh sáng từ 'trướng huỳnh' hiu quạnh, Kim Trọng lấy thêm nến sáp để chiếu sáng đài hoa sen và thắp thêm hương, tạo nên không gian thiêng liêng và đầy mơ mộng, lãng mạn. Đó cũng là không gian của cuộc thề nguyền, diễn ra vội vã nhưng vẫn đầy đủ tất cả các lễ nghi cần thiết:
'Chìm đắm trong lời thề dịu dàng
Bờ môi chạm nhau, dao vàng chia tay
Trăng lung linh, lòng hai bề đày
Nhẫn nhịn tình si, một lời môi hôn
Chân tơ dẻo dai, đôi lòng cùng nhau
Ngàn năm khắc chữ, tình vẹn đến xương'.
Bắt đầu, Kim Trọng và Thúy Kiều cùng nhau kết lời thề, sau đó sử dụng chiếc dao vàng cắt tóc, chia phần tóc thành hai và đặt lên bàn như một biểu tượng trang trí cho cuộc sống. Trăng đẹp 'vằng vặc' giữa bầu trời chứng kiến sự thề nguyện. Tình yêu của họ được chứng minh bởi ánh trăng. Lời thề của Thúy Kiều và Kim Trọng là lời hứa sẽ đồng lòng, đồng lòng để xây dựng hạnh phúc vững chắc, bền vững. Mong ước của họ là gắn bó mãi mãi, và lời thề trong đêm trăng sẽ kết nối tình yêu của họ thêm sâu sắc. Cuộc thề nguyện diễn ra không có sự chứng kiến của gia đình và bạn bè, chỉ có hai trái tim hứa hẹn dưới ánh trăng.
Đoạn trích thể hiện quan điểm về tình yêu tự do, tự nguyện của Nguyễn Du. Ông tôn trọng tình yêu của Thúy Kiều - Kim Trọng và đồng thời đau lòng vì cuộc tình này đầy sóng gió và thử thách. Chính lời thề đã đưa Thúy Kiều chuyển giao duyên cho Thúy Vân để Vân ở bên cạnh Kim Trọng trong những khoảnh khắc đau buồn. Lời thề nguyện tạo niềm tin vào tình yêu của hai nhân vật và cũng là của tác giả. Độc giả nhận thức được sâu sắc tình yêu giữa Thúy Kiều - Kim Trọng và sự tài năng trong việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh của Nguyễn Du.
""""-KẾT""""--
Đoạn trích Thề nguyền là một tác phẩm đặc sắc trong chương trình ngữ văn lớp 10, được lấy từ tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du. Ngoài bài văn Phân tích đoạn Thề nguyền, học sinh và giáo viên có thể tham khảo các bài văn mẫu và tài liệu hữu ích như Soạn bài Thề nguyền (trích từ Truyện Kiều), soạn văn lớp 10 để áp dụng trong quá trình học tập một cách thuận lợi nhất. Hy vọng rằng kiến thức này sẽ giúp các em học sinh củng cố thông tin và viết văn có kết quả tốt hơn.