Đề bài: Phân tích đoạn thơ 'Doanh trại rực lên... khúc độc hành' trong bài Tây Tiến
Nội dung và nghệ thuật đoạn thơ thứ hai trong bài Tây Tiến của Quang Dũng đều rất xuất sắc
I. Tóm tắt Phân tích đoạn thơ 'Doanh trại bừng lên... khúc độc hành' trong bài Tây Tiến
Cảm nhận về đoạn thơ 'Doanh trại bừng lên, hội đuốc hoa trôi dòng, nước lũ hoa đong đưa'
II. Bài văn Phân tích đoạn thơ 'Doanh trại bừng lên...khúc độc hành' trong bài Tây Tiến: Ý nghĩa sâu sắc nhất
Quang Dũng là một nhà thơ với tâm hồn lãng mạn, hào hoa. Bài thơ 'Tây Tiến' của ông miêu tả về những người lính Hà Thành với sự hào hoa và dũng cảm. Trong đoạn thơ 'Doanh trại bừng lên... khúc độc hành', tác giả đã đưa ra những kí ức ấm áp về tình đoàn kết của quân dân trên con đường hành quân và hình ảnh người lính kiên cường.
Bài thơ 'Tây Tiến' ra đời vào cuối năm 1948, tại Phù Lưu Chanh. Tác giả lúc ấy đã chuyển sang đơn vị khác. Tên gốc của tác phẩm là 'Nhớ Tây Tiến' nhưng sau này đã được sửa thành 'Tây Tiến'. Bởi vì cả bài thơ đều rơi vào không gian của nỗi nhớ nên không cần phải thêm từ 'nhớ'.
Khung cảnh của lễ hội miền Tây được tác giả mô tả một cách sống động:
'Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa'
Kìa em đang mặc chiếc xiêm áo, không biết từ bao giờ
Khèn vang lên, nàng xuất hiện e ấp
Tiếng nhạc Viên Chăn xua đi phiêu bồng hồn thơ
'Doanh trại' là nơi tình nguyện gắn kết những người lính, ghi lại biết bao kỷ niệm đáng nhớ. 'Bừng' không chỉ là ánh đuốc sáng rực mà còn đẩy lên những dòng kỷ niệm quý báu. Lúc này, dường như những người lính đã quên đi gian khó trên con đường gian truân mà chìm đắm trong không khí hân hoan, sôi động. Trong lửa bùng cháy, âm thanh của khèn và nhạc du dương, những cô gái xuất hiện với vẻ đẹp quyến rũ, duyên dáng. Điều đó khiến cho người lính không khỏi ngạc nhiên. 'Kìa em' là tiếng hò reo vui mừng. Tiếng hát như làm tắt tiếng súng, 'hồn thơ' đắm chìm trong điệu nhảy múa say đắm.
Bốn dòng thơ tiếp theo là bức tranh thiên nhiên và con người miền Tây Bắc:
'Người lữ khách Châu Mộc nơi chiều sương kia
Hồn lau lau lạc dưới nẻo bến bờ
Dáng người trên bến mộc nhớ mãi
Dòng nước lũ hoa đưa mãi trôi
Nhà văn đã giúp người đọc thấu hiểu vẻ đẹp lãng mạn ở đây. Hai bên bờ sông là những hàng lau cao vút, tạo nên một không gian hoang sơ yên bình. Những cánh lau lay động nhẹ nhàng như có linh hồn. Linh hồn của lau hoặc chính tâm hồn của nhà văn đã gắn liền với cảnh sắc này. Bức tranh sông nước hoang vắng buồn bã khiến ta nhớ đến dòng sông Đà trong tác phẩm của Nguyễn Tuân: 'dòng sông như chảy từ thời tiền sử', 'bờ sông hoang dã như một bờ cổ tích. Bờ sông trong lành như một kỷ niệm huyền thoại xa xưa'.
Ở khổ thơ tiếp theo, tác giả đã làm nổi bật bức tượng đài anh hùng của người chiến binh Tây Tiến được khắc bằng tình cảm sâu lắng:
'Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân màu xanh rì giữ oai hùng
Ánh mắt sắc lạ gửi ước mơ vượt biên giới
Đêm thầm vọng Hà Nội hương kiều dễ thương'
Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện ra với nét vẽ mới mẻ: 'không tóc bồng bềnh'. Đằng sau nét vẽ đặc biệt đó là sự thật khắc nghiệt của cuộc sống. Cơn sốt rừng đã khiến cho mái tóc xanh phai nhạt. Sự việc này cũng được nhà thơ Chính Hữu miêu tả trong bài thơ 'Đồng chí': 'Chúng ta biết từng cơn rét buốt'. Tuy nhiên, qua những gian nan đó, đọc giả vẫn cảm nhận được phẩm chất mạnh mẽ và đầy thách thức của người lính. Họ xuất hiện với vẻ dữ dằn, kiên cường qua cụm từ 'dữ oai hùm'. Không chỉ làm nổi bật diện mạo lạ lẫm, người lính còn tỏa sáng với vẻ đẹp tâm hồn đáng quý. Giấc mơ của người chiến binh được truyền đi qua ánh mắt đầy mạnh mẽ, nghiêm túc. 'Ánh mắt sắc lạ' ấy toả sáng, sáng rực, tràn đầy tinh thần cảnh giác hướng về kẻ thù. Trong ánh mắt đó chứa đựng giấc mơ của người lính về quê hương và vẻ đẹp dịu dàng của Hà Nội.
Và bốn câu thơ cuối là hình ảnh của người lính trong sự hy sinh cao đẹp:
Tàn pháp địa biên cương mộ xa xứ
Đường chiến trường không tiếc tuổi thanh xuân
Lụa dệt áo, chứa sắc hiến thời đất
Dòng sông Mã vang lên khúc hành độc
Trong tâm trí đọc giả hiện lên hình ảnh những mảnh đất mộ phân bố ngẫu nhiên dọc theo con đường quân sự. Tác giả sử dụng từ ngữ Hán Việt như 'biên cương, viên xứ' để tạo ra một không khí trang nghiêm, thiêng liêng. Điều này biến những mảnh đất hoang vu thành những nơi an nghỉ trang nghiêm của các anh hùng chiến đấu. Cảm giác bi ai lúc này trở nên uy nghi. Câu thơ chính là bức tranh hương thơm mà Quang Dũng muốn tặng để nhớ đến những người đồng đội đã hy sinh. Trong câu thứ hai, tác giả nhấn mạnh vào tư thế kiên cường của người lính trên con đường chiến đấu. 'Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh' làm nổi bật bản lĩnh mạnh mẽ, tinh thần kiên định của quân lính. Dù biết rằng sẽ có những hi sinh, nhưng cái đau đớn vẫn không thể tránh khỏi. Thành ngữ 'Áo bào thay chiếu anh về đất' mô tả sự thật khó khăn. Người lính hy sinh trong điều kiện thiếu thốn, thậm chí không có gỗ để chôn cất. Dù không rơi nước mắt, nhưng trong lòng vẫn ẩn chứa nỗi đau. Lúc này, tiếng sông Mã vang lên như tiếng kêu gọi của núi sông, tạo ra một nghi thức trang trọng để tiễn đưa người lính.
Bằng cách sử dụng ngôn từ giàu hình ảnh, nhà thơ Quang Dũng mở ra bức tranh vui tươi, sôi động của đêm hội văn nghệ, và tạo ra hình ảnh hùng tráng của người lính. Dù trong hoàn cảnh nào, họ vẫn giữ vững bản lĩnh, vượt qua mọi khó khăn để chiến đấu. Tác giả đã làm nổi bật tâm hồn lãng mạn và cao thượng của người lính Hà Thành.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - HẾT - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Trong việc viết bài về cảm nhận đoạn thơ trên, hãy tập trung vào phân tích hình ảnh thơ đặc trưng và cách tác giả sử dụng kỹ thuật nghệ thuật. Hãy ghé thăm Mytour để đọc thêm nhiều bài viết có liên quan như: Hình tượng người lính trong đoạn thơ thứ ba của bài Tây Tiến, Phân tích vẻ đẹp hùng vĩ và bi tráng trong bài thơ Tây Tiến, Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng...