Đề bài Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ
Dàn ý
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Đặt vấn đề cần thảo luận
2. Thân bài
- Khái niệm:
+ Giá trị hiện thực
+ Giá trị nhân đạo
- Giá trị hiện thực trong Vợ chồng A Phủ
+ Phản ánh chân thực bức tranh cuộc sống của người nông dân vùng núi trước cách mạng tháng Tám bị áp bức, bóc lột.
+ Bộ mặt tàn bạo của phong kiến miền núi
+ Phản ánh chân thực những phong tục, tập quán, hủ tục của người dân vùng Tây Bắc
- Giá trị nhân đạo:
+ Tác giả phát hiện, ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống và tinh thần cao quý của con người Tây Bắc.
+ Tin tưởng và mô tả khả năng cách mạng của nhân dân miền núi trong cuộc đấu tranh giành tự do, lật đổ chế độ thực dân, phong kiến .
+ Biểu hiện sự căm hận với chế độ thực dân, phong kiến.
3. Kết bài
- Tóm tắt lại vấn đề
Mẫu bài
Bài tham khảo số 1
TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG CỦA VỢ CHỒNG A PHỦ
Tây Bắc là tập truyện ngắn của Tô Hoài được vinh danh tại Giải thưởng Hội Văn học - Nghệ thuật 1954 - 1955. Trong tập Tây Bắc, 'Vợ chồng A Phủ' là một trong những truyện ngắn nổi bật nhất. Tác phẩm này tái hiện quãng đời tăm tối, đau khổ của người dân miền núi trước Cách mạng, nâng cao khát vọng sống và mạch lịch sử giải phóng. Điều này thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
Cuộc sống của Mị và A Phủ phản ánh hai giai đoạn đối lập, từ bóng tối đến ánh sáng. Ở Hồng Ngài, họ là nô lệ của nhà thống lí Pá Tra, trải qua cuộc sống bị bóc lột, bị đối xử như thú vật. Tuy nhiên, ở Phiềng Sa, họ có cuộc sống mới, tự do và chiến đấu vì bản thân và quê hương. Tác phẩm chọn lựa hai đề tài chính: cuộc sống bị áp bức của dân miền núi dưới chế độ nô lệ và sự thức tỉnh của nhân dân các dân tộc vùng cao Tây Bắc trong cuộc chiến đấu giải phóng.
'Vợ chồng A Phủ' là bức tranh chân thực về số phận bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức của bọn chúa đất phong kiến thực dân, đặc biệt qua cuộc sống của Mị và A Phủ.
Mị là một cô gái trẻ xinh đẹp, đầy yêu đời, chăm chỉ và hiếu thảo. Tuy đã từng trải qua những đêm tình hạnh phúc, nhưng vì nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị trở thành nô lệ để gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Cuộc sống trong nhà thống lí là đau khổ, áp bức, biến Mị từ cô gái hồn nhiên thành biểu tượng của nhục nhã, sự chịu đựng. Mị sống trong sự bó buộc của mê tín. Dù biết bị đày đọa, nhưng Mị không dám phản kháng. Được giam giữ trong ngục, Mị mất đi sự tự do và tinh thần, trở nên tê liệt đến từng tầng tâm hồn. Bọn thống trị không chỉ bóc lột, đày đọa vật chất mà còn tiêu diệt những giá trị nhân bản tốt đẹp.
Mị và A Phủ đều là nô lệ trong nhà thống lí. Nhưng họ lại có quãng đời nô lệ khác nhau. Mị là nô lệ vì nợ truyền kiếp, còn A Phủ là nô lệ vì không có lựa chọn. A Phủ là người lao động, chết đi sống lại, không ngừng chiến đấu cho tự do và tinh thần độc lập. Cuộc sống của họ là minh chứng cho những khổ đau của dân miền núi dưới chế độ cũ.
Tô Hoài không chỉ miêu tả khốc liệt cuộc sống dưới thời phong kiến mà còn thể hiện sâu sắc sự thức tỉnh và hy vọng của nhân dân. Bức tranh về cuộc sống miền núi Tây Bắc trở nên sống động, phong phú nhờ vào kỹ năng viết của tác giả, người đã trải qua và chia sẻ cuộc sống với nhân dân.
Viết về đồng bào Tây Bắc, Tô Hoài thể hiện tinh thần nhân đạo rõ rệt. Tác giả đồng cảm sâu sắc với những khổ đau của Mị và A Phủ, và đứng về phía họ để phản ánh và đấu tranh. Ông cũng nhìn nhận và tôn trọng sức sống và khát vọng tự do trong tâm hồn của những người bị áp bức. Tác phẩm là một minh chứng cho sự tiến bộ và nhân đạo.