Đề bài: Phân tích hai câu đề và hai câu thực bài Tự Tình 2
Mẫu văn phân tích hai câu đề và hai câu thực bài Tự Tình 2 hay nhất, được lựa chọn kỹ lưỡng
Bài làm mới
Giai đoạn từ thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19 là thời kỳ phát triển sáng tạo nhất của văn học trung đại Việt Nam. Nguyễn Du với Truyện Kiều và Hồ Xuân Hương với Tự tình 2 là hai tác giả nổi tiếng trong thời kỳ này. Bằng bài thơ này, Hồ Xuân Hương được biết đến là nhà thơ nữ, biểu tượng của văn hóa Nôm, và nổi tiếng với việc viết về đời sống phụ nữ.
Hồ Xuân Hương sống trong thời kỳ lịch sử rối ren của Việt Nam. Mặc dù sinh ra ở Nghệ An, nhưng bà sống chủ yếu ở Thăng Long. Cuộc đời của Hồ Xuân Hương đầy biến động, từ việc làm lẻ cho đến việc góa phụ hai lần. Tuy chỉ còn lại 40 bài thơ Nôm, nhưng tác phẩm của bà luôn phản ánh sự thăng trầm và khát vọng của phụ nữ xưa trong xã hội. Bà cũng là một trong những nhà thơ thích hợp nhất để Việt hóa thơ Đường.
Tự tình 2 là một phần của tập thơ Tự tình, với điệu nhịp giống như những câu ca dao thường xưa. Bài thơ được viết theo hình thức thất ngôn bát cú Đường, bao gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết. Nội dung chính là dòng chảy tâm trạng của người phụ nữ khi thổ lộ tâm tư tình cảm của mình. Hai câu đề biểu lộ nỗi buồn thẹn, chán chường trước số phận, hai câu thực là nỗ lực trốn chạy, cố quên nhưng phải đối mặt với thực tế và cảnh đời để hiểu sâu hơn.
Hai câu đề thơ đã khơi gợi nỗi buồn chán của nhân vật trữ tình bằng cách tái hiện bối cảnh thời gian và không gian trong câu mở đầu:
'Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn'.
Thời gian là 'đêm khuya' khi mọi thứ đều yên bình, con người vẫn tỉnh giấc đến khuya thì điều đó đồng nghĩa với việc phải đối mặt với chính mình, ngập tràn trong suy tư, buồn thẹn. Tiếng 'trống canh dồn' đề cập đến sự vội vã của thời gian. Bằng cách sử dụng từ ngữ 'văng vẳng', bút pháp tạo ra cảm giác âm thanh xa xôi, tạo nên một không gian rộng lớn, yên bình đến lạ thường, khiến con người trở nên cô đơn, nhỏ bé, và bất an.
Nỗi buồn chán chường không chỉ hiện hữu trong không gian và thời gian, mà còn được diễn đạt một cách trực tiếp qua câu thừa đề với những từ ngữ đầy ấn tượng.
'Trơ cái hồng nhan với nước non'
Tác giả nhấn mạnh từ 'Trơ' bằng cách kết hợp hai biện pháp nghệ thuật, đảo cấu trúc và nhịp điệu phá cách 1/3/3. Bằng cách này, tác giả tả nỗi đau và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương. 'Trơ' biểu hiện sự trống trải, lạc lõng, và thất vọng của bà. Từ 'Trơ' cũng có ý nghĩa là mạnh mẽ, kiên cường, và đầy thách thức. Cuối cùng, bà nhấn mạnh sự đối lập giữa 'cái hồng nhan/nước non', thể hiện sự đấu tranh của phụ nữ với xã hội rộng lớn. Từ 'cái hồng nhan' là một kết hợp độc đáo, kết hợp giữa vẻ đẹp và sự coi thường, thật đau lòng. Hồ Xuân Hương đã bày tỏ tiếng than cho những thân phận bị bóc lột, làm thêm giọng nói cho trào lưu nhân đạo trong văn học cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19.
Hai câu thực diễn đạt nỗi đau thân phận giữa cảm giác mê mải và tỉnh táo, như thể Hồ Xuân Hương đã ngồi đợi trên góc phố, trong nỗi cô đơn, uống rượu cay, đối mặt với đêm tối và vầng trăng lạnh lẽo.
'Chén rượu thơm phức, say cũng tỉnh,
Trăng khuyết bóng tàn, chưa tròn đầy'
Câu thơ chứa đựng biết bao nỗi niềm u sầu, nhà thơ uống rượu để quên đi nỗi đau nhân thế, nhưng sao mà 'say lại tỉnh', gợi lên vòng luẩn quẩn, bế tắc. Rượu không khiến bà say mãi, phải tỉnh dậy đối diện với cô đơn, lẻ loi, đêm tối mịt mù. Khi tỉnh dậy, nỗi cô đơn càng thấm thía hơn, gánh chịu đau khổ.
Câu 'Trăng khuyết bóng tàn chưa tròn' là biểu hiện cảm xúc của nhà thơ, tạo ra sự đồng nhất giữa trăng và người. Trăng đã sắp tàn, tuổi xuân đã qua đi, nhưng tình duyên vẫn chưa trọn vẹn, còn nhiều truân chuyên.
Hai câu thơ mang dáng dấp của lời than vãn, than vãn về số phận éo le của những người phụ nữ. Lời than đau lòng, châm vào lòng người đọc, thấu tận tâm can.
Chỉ qua hai câu đề và hai câu luận của Tự Tình 2, chúng ta đã thấu hiểu phần nào nỗi cô đơn, lẻ loi, và nỗi đau đớn trước số phận nặng nề của Hồ Xuân Hương, cũng như của phụ nữ thời xưa. Những dòng thơ ngắn gợi lên bản lĩnh mạnh mẽ của phụ nữ, dám đối đầu với xã hội, và thể hiện tài năng văn thơ thâm sâu.
""""" HẾT """""
Thông qua việc tham khảo phân tích hai câu đề và hai câu thực bài Tự Tình 1 của Hồ Xuân Hương, chúng ta đã hiểu sự sáng tạo, bất ngờ trong việc sử dụng thơ và văn của Hồ Xuân Hương để thể hiện tâm trạng, cảm xúc của mình. Ngoài ra, để hiểu thêm về tác giả và đặc điểm của tác phẩm, có thể tham khảo các bài Bình giảng về Tự Tình của Hồ Xuân Hương, Suy nghĩ về ước mơ và hạnh phúc của phụ nữ Việt Nam qua Tự Tình 2, Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài Tự Tình 2 của Hồ Xuân Hương, Phân tích hai câu luận và hai câu kết bài Tự Tình 2,... Để có mở bài hấp dẫn, cũng có thể tham khảo Mở bài về bài thơ Tự Tình 2.