Mytour / Laura Porter
Định nghĩa về Phân tích Sống sót là gì?
Phân tích Sống sót, còn được biết đến là phân tích thời gian đến sự kiện, là một nhánh của thống kê nghiên cứu thời gian mà sự kiện cụ thể được quan tâm xảy ra.
Các công ty bảo hiểm sử dụng phân tích sống sót để dự đoán sự tử vong của người được bảo hiểm và ước tính các yếu tố quan trọng khác như hủy bỏ hợp đồng, không gia hạn và thời gian cần để gửi đơn khiếu nại. Kết quả từ các phân tích này có thể giúp các nhà cung cấp tính toán phí bảo hiểm, cũng như giá trị suốt đời của khách hàng.
Những điều quan trọng cần nhớ
- Phân tích sống sót là một nhánh của thống kê nghiên cứu thời gian mà những trường hợp cụ thể xảy ra.
- Nó ban đầu được phát triển trong các khoa học y sinh để hiểu sự bắt đầu của một số bệnh nhưng hiện nay được sử dụng trong kỹ thuật, bảo hiểm và các lĩnh vực khác.
- Các nhà phân tích tại các công ty bảo hiểm nhân thọ sử dụng phân tích sống sót để ước tính khả năng tử vong ở các độ tuổi khác nhau, với các yếu tố sức khỏe được tính đến.
- Thông tin này được sử dụng để ước tính xác suất người sở hữu hợp đồng sẽ sống lâu hơn hợp đồng của họ, điều này lại ảnh hưởng đến phí bảo hiểm.
Hiểu về Phân tích Sống sót
Phân tích sống sót chủ yếu từ các lĩnh vực y học và sinh học, nơi áp dụng nó để nghiên cứu tỷ lệ tử vong, suy tế bào và sự bắt đầu của các bệnh khác nhau. Có lẽ vì vậy, nhiều người liên kết phân tích sống sót với các sự kiện tiêu cực. Tuy nhiên, nó cũng có thể áp dụng vào các sự kiện tích cực, chẳng hạn như là bao lâu một người có thể trúng xổ số nếu họ chơi mỗi tuần.
Theo thời gian, phân tích sống sót đã được điều chỉnh cho ngành công nghệ sinh học và cũng đã được sử dụng trong kinh tế, marketing, bảo trì máy móc, kỹ thuật và các lĩnh vực khác ngoài bảo hiểm. Nghiên cứu sử dụng tỷ lệ nguy cơ để đo lường khả năng hoặc cơ hội một vật phẩm hoặc hệ thống gặp sự cố—phụ thuộc vào thời gian sử dụng của vật phẩm hoặc hệ thống.
Phân tích sống sót ban đầu được phát triển trong các khoa học y sinh để xem xét tỷ lệ tử vong hoặc suy tế bào trong sự bắt đầu của một số bệnh nhưng hiện nay được sử dụng trong các lĩnh vực từ bảo hiểm và tài chính đến marketing và chính sách công.
Bảo hiểm
Các nhà phân tích tại các công ty bảo hiểm nhân thọ sử dụng phân tích sống sót để phác thảo sự phát sinh tử vong ở các độ tuổi khác nhau với các điều kiện sức khỏe nhất định. Từ những chức năng này, tính toán xác suất liệu người sở hữu hợp đồng có sống lâu hơn thời hạn bảo hiểm nhân thọ của họ là khá đơn giản. Các nhà cung cấp sau đó có thể tính toán một phí bảo hiểm phù hợp, số tiền mỗi khách hàng phải trả để được bảo vệ, bằng cách tính đến giá trị của các khoản thanh toán tiềm năng dưới hợp đồng.
Phân tích sống sót đóng vai trò quan trọng ở nhiều nơi khác trong ngành bảo hiểm, ví dụ như nó có thể giúp ước tính bao lâu thì tài xế từ một mã bưu điện cụ thể sẽ gặp tai nạn xe hơi, không chỉ dựa vào địa điểm của họ mà còn tuổi tác, loại bảo hiểm họ đang có và từ khi họ gửi đơn khiếu nại lần cuối cùng.
Ưu và nhược điểm của Phân tích Sống sót
Có các phương pháp thống kê thông thường khác có thể làm sáng tỏ thời gian mà một sự việc nào đó có thể xảy ra. Ví dụ, phân tích hồi quy, mà thường được sử dụng để xác định các yếu tố cụ thể như giá của một hàng hoá hoặc lãi suất ảnh hưởng đến sự di chuyển giá của tài sản, có thể giúp dự đoán thời gian sống và là một phép tính đơn giản.
Vấn đề là phân tích hồi quy tuyến tính thường sử dụng cả các số dương và âm, trong khi phân tích sống sót xử lý với thời gian, mà là dương. Quan trọng hơn, phân tích hồi quy tuyến tính không thể tính đến việc che dấu, có nghĩa là dữ liệu sống sót không hoàn chỉnh vì nhiều lý do khác nhau. Điều này đặc biệt đúng với việc che dấu bên phải, hoặc đối tượng chưa trải qua sự kiện dự kiến trong thời gian nghiên cứu.
Lợi ích chính của phân tích sống sót là nó có thể giải quyết vấn đề che dấu tốt hơn vì biến chính của nó, ngoài thời gian, đánh giá xem sự kiện dự kiến đã xảy ra hay chưa. Vì lý do này, có lẽ nó là kỹ thuật phù hợp nhất để giải đáp các câu hỏi thời gian đến sự kiện trong nhiều ngành công nghiệp và lĩnh vực học thuật khác nhau.