Dàn ý chi tiết:
1. Mở bài:
- Nam Cao, tên thật Trần Hữu Tri (1917-1951), sinh tại Ninh Bình, là một nhà văn vừa viết vừa chiến đấu.
- Ông là đại diện tiêu biểu của văn học hiện thực, phơi bày những bất cập xã hội và con người thời bấy giờ.
- Nam Cao tập trung vào hai chủ đề chính: người trí thức nghèo và người nông dân bị áp bức.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu tác phẩm:
Sống mòn không chỉ là một tác phẩm văn học mà là bức tranh cuộc sống u tối, đầy đau khổ và chua xót.
b. Nhân vật Thứ:
- Hoàn cảnh:
+ Thứ là một thầy giáo dạy tại trường tư của anh họ Đích.
+ Anh rời quê hương lên Hà Thành với hy vọng đổi đời.
- Tâm trạng của Thứ:
+ Cuộc sống khó khăn, nhiều áp lực, thu nhập không đủ sống.
+ Thiếu sự hỗ trợ, đối mặt với ích kỷ và hẹp hòi.
→ Cảm giác Thứ đang chết dần trong vòng lặp nghèo khổ.
- Cuộc sống ở Hà Thành:
+ Sống trong hoàn cảnh tồi tàn và bẩn thỉu.
+ Gặp gỡ nhiều người cùng cảnh ngộ.
+ Mẹ trẻ phải làm việc cật lực để nuôi con.
+ Những người có học cũng trở nên ích kỷ.
+ Những người ăn xin khổ sở chờ đợi lòng từ thiện.
c. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm:
- Tiểu thuyết có tên là Chết mòn, thể hiện sự héo mòn của Thứ.
- Nam Cao đổi thành Sống mòn, nhấn mạnh bi kịch của Thứ.
- Cuộc đời có thể đã khác nếu số phận không khắc nghiệt.
3. Kết bài:
- Chết mòn tượng trưng cho bi kịch được định sẵn của Thứ.
- Nam Cao đổi tên thành Sống mòn để nhấn mạnh khổ đau của Thứ.
- Khẳng định tài năng của Nam Cao và bài học sâu sắc.
Bài ngắn 1:
Nam Cao đã sáng tác tiểu thuyết nổi tiếng Sống Mòn trong bối cảnh làng Đại Hoàng năm 1944. Các tác phẩm của ông đều đậm chất thực tế và mộc mạc.
Sống mòn không chỉ là một bức tranh văn chương mà là câu chuyện về cuộc sống quẩn quanh trong nghèo đói.
Ban đầu, Nam Cao định đặt tên tác phẩm là Chết mòn, thể hiện cái chết dần dần của Thứ.
Cuối cùng, ông chọn tên Sống mòn để nhấn mạnh bi kịch mà Thứ phải đối mặt hàng ngày.
Cuộc đời của Thứ bị cái nghèo vùi dập, khiến anh trở nên cay nghiệt và trách móc Liên.
Văn phong chân thực của Nam Cao đã khắc họa rõ nét cuộc đời Thứ.
Ông đưa người đọc trải qua nhiều cung bậc cảm xúc, khiến tác phẩm trường tồn trong lòng độc giả.
Bài tham khảo Mẫu 1
Nhà văn Nam Cao được nhớ đến với tác phẩm văn học hiện thực phê phán đặc sắc. Ông đã để lại cho văn học Việt Nam nhiều tác phẩm có giá trị sâu sắc, ngoài các tác phẩm nổi tiếng như “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Đời thừa”, còn có tiểu thuyết dài hơn 200 trang “Sống mòn”. Tác phẩm thể hiện được cảm quan về thời gian và không gian gắn liền với cảm quan về con người và cuộc đời, thể hiện ước mơ và lý tưởng của nhà văn.
Nam Cao đã tạo ra một thời gian hiện thực hàng ngày trong tác phẩm của mình, nơi các nhân vật bị giam cầm, tù túng trong vòng lặp của những lo âu về cuộc sống thường nhật như nhà cửa, miếng cơm, manh áo. Thế giới của nhân vật trong tiểu thuyết bị ám ảnh bởi cái thực tại nhàm chán của thời gian hàng ngày.
Bên cạnh thời gian hiện tại, Nam Cao cũng sử dụng yếu tố hồi tưởng trong tác phẩm. Hồi tưởng được thể hiện thông qua ký ức của nhân vật, gợi lên những nỗi buồn. Trong khi đó, Nam Cao còn mô tả tương lai mờ mịt, tối tăm đối với Thứ, nhưng đôi khi cũng có những tia hy vọng mỏng manh.
Không gian nghệ thuật trong tác phẩm bao gồm cả không gian thành thị và nông thôn. Trong cả hai không gian này, Nam Cao đã phản ánh chân thực cuộc sống tù túng, ngột ngạt của xã hội Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám.
Nhân vật của Nam Cao dường như muốn thoát khỏi không gian ngột ngạt, nhưng cuối cùng vẫn bị ràng buộc bởi hoàn cảnh. Trong không gian tâm tưởng, Nam Cao đã cho nhân vật thể hiện những suy nghĩ, cảm xúc về cuộc đời, tình yêu và mối quan hệ xã hội.
Cuối tác phẩm, hai hình ảnh đối lập xuất hiện: một là cảnh quê nhà, một là tia hy vọng mong manh. Không gian nghệ thuật của “Sống mòn” vì thế mở ra nhiều suy nghĩ khác nhau cho người đọc.
Nam Cao đã sử dụng linh hoạt các yếu tố thời gian và không gian trong tác phẩm, tạo nên giá trị sâu sắc. Ông thể hiện cái nhìn thẳng thắn và nhân văn về cuộc đời, xã hội và con người thời kỳ đó.
Tiểu thuyết “Sống mòn” với suy nghĩ, trăn trở về cách sống, mục đích cuộc đời đã thể hiện cái nhìn thấu suốt của Nam Cao về con người và cuộc đời. Bằng văn phong bình dị và cốt truyện đơn giản, Nam Cao phản ánh những vấn đề tồi tệ, và lòng khao khát thay đổi cuộc sống nhọc nhằn.
Bài tham khảo Mẫu 2
Sau hơn mười lăm năm viết văn, Nam Cao đã để lại cho đời một di sản gồm nhiều truyện ngắn và tiểu thuyết. Các tác phẩm của ông như “Chí Phèo”, “Lão Hạc” và “Đời thừa” đã tạo nên tên tuổi của ông. Trong đó, không thể không kể đến “Sống mòn”, một tiểu thuyết hiện thực được độc giả yêu mến suốt nhiều năm.
Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri, sinh năm 1917 tại Hà Nam và mất năm 1951 tại Ninh Bình. Ông vừa là nhà văn, vừa là chiến sĩ bảo vệ Tổ quốc. Là một trong những tác giả tiêu biểu của văn học hiện thực, các tác phẩm của Nam Cao phơi bày thực trạng xã hội và tính cách con người thời bấy giờ. Văn phong của ông vừa chân thực vừa trữ tình, pha chút hài hước và tinh tế.
“Sống mòn” được xuất bản năm 1956, với tên ban đầu là “Chết mòn”. Dù vậy, tiểu thuyết này đã được hoàn thành từ năm 1944 và giữ lại bởi nhà văn Tô Hoài trong thời gian kháng chiến. “Sống mòn” là một tác phẩm hiện thực của Nam Cao, khắc họa cuộc sống khốn khó của những số phận bất hạnh bị đói nghèo áp bức.
“Sống mòn” không phải là một áng văn dịu dàng hay lãng mạn. Nó là một tấm gương soi chiếu thực tại xã hội, phản ánh những mảnh đời u tối và khắc nghiệt. Tiểu thuyết khiến người đọc cảm nhận được nỗi thống khổ dồn nén, muốn khóc mà không thể.
“Sống mòn” có mạch truyện chậm rãi, mang màu sắc u ám. Không có nhiều nhân vật hay tình tiết cao trào, chỉ là cuộc sống thường ngày của những người nghèo khó, dần bị hủy hoại bởi nghèo đói.
Nhân vật chính là thầy giáo Thứ, từ bỏ cuộc sống làng quê để lên Hà Nội dạy học, hy vọng có cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên, giấc mơ của anh dần tan biến khi đối mặt với nhiều khó khăn, từ tiền nhà trọ đến mức lương không đủ sống, và bị đối xử ích kỷ.
Những khó khăn đã khiến Thứ cảm thấy mình đang chết dần trong vòng xoáy nghèo khó. Cái nghèo đã thay đổi con người anh và cuộc sống của anh.
Nó khiến Thứ và vợ là Liên phải chia ly, và gây ra nhiều hiểu lầm, đau khổ. Cái nghèo khiến người ta dần chết đi trong cuộc sống. Mỗi ngày thức dậy là mỗi ngày tiến gần hơn đến cái chết. Thứ cảm thấy mình sẽ chết mà chưa sống được.
Sống trong nhà trọ tồi tàn, Thứ chứng kiến nhiều người khác cũng chịu khổ đau bởi nghèo khó.
Như người mẹ trẻ phải làm việc cả ngày để nuôi hai con nhỏ, sống trong căn nhà chật chội. Hay như Oanh, một người có học thức nhưng cũng trở nên ích kỷ vì nghèo. Oanh sợ phải lo liệu cho vị hôn thê hấp hối của mình, vì cô không có khả năng.
Những người ăn mặc rách rưới, chờ đợi bố thí, cho thấy cái nghèo bao trùm cuộc đời của tầng lớp thấp. Cái nghèo làm con người trở nên cộc cằn, cáu bẳn và mài mòn tâm hồn, lý tưởng của họ.
Tiểu thuyết “Sống mòn” của Nam Cao xoay quanh cuộc sống của người trí thức nghèo, không hoa mỹ, nhưng vẫn giữ được tính thẩm mỹ.
Bằng nghệ thuật tài hoa, ông đã tạo ấn tượng mạnh mẽ với người đọc. “Sống mòn” là một tác phẩm hiện thực xuất sắc của Nam Cao, tuy không vượt qua cái bóng của “Chí Phèo” nhưng vẫn ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc.
Sau khi đọc xong tiểu thuyết, người đọc vẫn còn chìm đắm trong sự u ám và bí bách mà nó mang lại. “Sống mòn” giống như tiếng gọi đàn, tìm kiếm tâm hồn đồng điệu. Đây là một kiệt tác từ mảnh đất hiện thực, đáng để đọc một lần trong đời.
Bài tham khảo Mẫu 3
Khi nhắc đến Nam Cao, người đọc sẽ nhớ ngay đến phong cách viết chân thực và giản dị nhưng có khả năng nâng tầm những điều bình thường lên thành nghệ thuật. Những tác phẩm tinh tế nhất của Nam Cao thường tập trung vào các đoạn miêu tả nội tâm phức tạp của nhân vật.
Tiểu thuyết Sống mòn đã tái hiện chân thực cuộc đấu tranh tư tưởng giữa việc theo đuổi ước mơ hay phải chạy theo cuộc sống cơm áo gạo tiền của thầy giáo Thứ. Thứ là một thanh niên học hành tử tế, có hoài bão và chí hướng muốn cống hiến cho đời. Nhưng sau khi tốt nghiệp, Thứ bắt đầu con đường mưu sinh đầy khó khăn và cuối cùng phải chịu đựng cảnh sống mòn.
Thứ bị sự nghèo khó và nhỏ nhen đẩy vào cảnh sống mòn. Trong kỳ nghỉ hè, Thứ hy vọng tâm hồn được nghỉ ngơi nhưng lại đối mặt với những vấn đề khó chịu ở quê nhà. Khi trở lại Hà Nội, anh đối mặt với việc trường học đóng cửa và buộc phải quay trở về quê. Lúc này, anh nhận ra cuộc đời của mình phải kết thúc trong sự chua chát khi chưa kịp sống.
“Nhưng nay mai, mới thật buồn”. Anh sẽ chẳng có việc gì làm, sẽ ăn bám vợ và sống cuộc đời tẻ nhạt. Anh sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình và bị khinh thường. Rồi anh sẽ chết mà chưa thực sự sống!... Nghĩ vậy, anh cảm thấy uất ức vô cùng!
Tiểu thuyết Sống mòn (1944) ban đầu có tên là Chết mòn. Có nhiều nghiên cứu về hàm ý của hai nhan đề này, nhưng điểm nổi bật nhất là tên Sống mòn nhấn mạnh bi kịch của tác phẩm, miêu tả sự sống héo mòn của con người.
Nhân vật Thứ trải qua những giằng xé tâm lý về cuộc sống nghèo khó và bế tắc. Thứ nhận ra mình đang chết dần khi cố gắng vượt qua tình trạng khốn khổ. Thứ miêu tả cuộc sống của mình là một sự mòn mỏi và vô ích trong xã hội.
Nam Cao đã thành công khi miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của Thứ, cũng là của những người trí thức nghèo trong xã hội đương thời trước 1945, những “giáo khổ trường tư” là những người trí thức có ý thức sâu sắc về giá trị sự sống và nhân phẩm, có hoài bão, tâm huyết và tài năng, muốn xây dựng một sự nghiệp tinh thần cao quý nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh xã hội ngột ngạt làm cho “chết mòn”, phải sống như một kẻ vô ích, một người thừa trong xã hội. Nhà văn kịch liệt phê phán sâu sắc xã hội phi nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn con người. Đồng thời nói lên khát vọng, một lẽ sống lớn, có ích, có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống con người.
Tiểu thuyết Sống mòn tiêu biểu cho nghệ thuật miêu tả tâm lý của nhà văn Nam Cao ở đề tài trí thức tiểu tư sản khi đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật ông giáo Thứ với những mâu thuẫn giằng xé giữa một bên là nhu cầu tối thiểu của bản thân và một bên là gánh nặng và trách nhiệm với gia đình. Nam Cao đã chân thực đến tàn nhẫn, bóc tách từng lớp lang sâu kín ở lòng người. Cũng như cuộc đời, đôi khi ở đó sự ích kỷ tầm thường chiến thắng, nhưng trong phần lớn trường hợp, nhân vật Thứ – với bản chất trung thực và khả năng tự kiểm điểm mình sâu sắc – vẫn hướng tới những điều trong lành, tốt đẹp.
Sống mòn là một tiểu thuyết văn học hiện thực lột tả đời sống thường ngày của tầng lớp trí thức trong xã hội xưa, nhưng những vấn đề vẫn còn nguyên giá trị đến ngày hôm nay. Qua đó nhà văn Nam Cao kịch liệt phê phán sâu sắc xã hội phi nhân đạo bóp nghẹt sự sống, tàn phá tâm hồn con người. Đồng thời nói lên khát vọng, một lẽ sống lớn, có ích, có ý nghĩa, xứng đáng là cuộc sống con người.