Đề Bài: Tuyên Ngôn Độc Lập đã chính thức đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, đồng thời là tác phẩm văn chính luận mẫu mực của văn học Việt Nam. Áp dụng kiến thức và hiểu biết cá nhân, hãy Phân Tích Tuyên Ngôn Độc Lập Hồ Chí Minh.
I. Cấu Trúc Chi Tiết
1. Bắt Đầu
2. Nội Dung Chính
3. Kết Luận
II. Bài Viết Mẫu
1. Mẫu Số 1
2. Mẫu Số 2
3. Mẫu Số 3
Phân Tích Tuyên Ngôn Độc Lập Hồ Chí Minh để nhìn thấy giá trị lịch sử, giá trị văn chương của tác phẩm này
I. Dàn ý Phân Tích Tuyên Ngôn Độc Lập Hồ Chí Minh (Chuẩn)
1. Giới Thiệu:
- Đưa ra cái nhìn tổng quan về sự nghiệp văn học của Bác.
- Thảo luận về nội dung của Tuyên Ngôn Độc Lập.
>> Khám phá nhiều cách mở bài Phân Tích Tuyên Ngôn Độc Lập Hồ Chí Minh hấp dẫn và sáng tạo tại đây.
2. Thân Bài:
a. Bối Cảnh Sáng Tác:
- Sau khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, khi phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, Đảng dân tộc đã tiến hành nổi dậy giành chính quyền từ tay Nhật.
- Thành công của khởi nghĩa tổng, ngày 26/8/1945, Bác Hồ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội, ngay lập tức soạn thảo bản Tuyên Ngôn Độc Lập tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang.
b. Cơ Sở Pháp Lý:
- Dựa trên văn kiện lịch sử của các quốc gia lớn đã được công bố trước đó để làm cơ sở cho bản Tuyên Ngôn của mình.
- Trích đoạn từ Tuyên Ngôn Độc Lập của Mỹ (1776), được coi là chân lý của thời đại: “Tất cả mọi người .... mưu cầu hạnh phúc”.
- Chú thích mở rộng ý, nhấn mạnh vào câu: “tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”,
=> Khẳng định tất cả các dân tộc trên thế giới đều xứng đáng được đối xử công bằng, hưởng những quyền con người như quyền sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc.
- Trích đoạn từ Tuyên Ngôn Nhân Quyền và Dân Quyền của Pháp (1791) để chứng minh rằng không chỉ có Bác Hồ và nước Mỹ, ở Pháp cũng đồng tình với quan điểm này.
=> Đánh đồng mạnh mẽ vào âm mưu và những lập luận xảo trá của kẻ thù, quay về nước ta một lần nữa.
- “Đó là những điều không thể chối cãi”. Thể hiện sức mạnh, quyết đoán trong nghệ thuật tranh luận của Chủ Tịch Hồ.
c. Thực Tế Thực Tiễn:
- Đưa ra bằng chứng vững chắc và rõ ràng: “Qua hơn 80 năm, ...nhân đạo và chính nghĩa”.
+ Phủ nhận, phá vỡ những lập luận xảo trá được cho là “mở đường” của thực dân Pháp trong chính trị, kinh tế và văn hóa:
- Về Chính Trị và Văn Hóa:
+ “tuyệt đối không để nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào”.
+ Liên tục xây thêm nhà tù nhiều hơn so với trường học, thảm sát và giết hại đồng bào ta một cách tàn nhẫn.
+ Lây mê thuốc phiện độc hại và thứ rượu chè ác ý để hủy diệt và làm suy thoái dân tộc ta một cách dần dần.
- Về Kinh Tế:
+ “lấy mất tài nguyên của dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo đói, thiếu thốn, đất nước ta suy sụp, bần cùng”, sau đó áp đặt các loại thuế vô lý, bóp nghẹt nhân dân ta đến mức đường cùng.
+ Phủ nhận lập luận “bảo hộ” của thực dân Pháp:
- Pháp đã hai lần bán nước ta cho phát xít Nhật trong vòng 5 năm. Dẫn đến hậu quả là hơn 2 triệu đồng bào ta phải chịu đau đớn của đói kém.
- Từ chối sự liên minh với ta chống Nhật, thậm chí thực hiện hành động khủng bố, gây tổn thất lớn cho quân dân ta, cùng với việc giết hại những tù nhân chính trị.
d. Tuyên Ngôn Độc Lập:
- Sử dụng từ ngữ hùng vĩ, sắc bén, sự lặp lại tạo hiệu ứng mạnh mẽ, không ngừng nhấn mạnh vào hai chủ đề chính là “độc lập” và “tự do” để tuyên bố sự tự chủ của dân tộc.
- Thể hiện lòng yêu nước, lòng quý mến dân tộc và mong muốn hòa bình sâu sắc, thể hiện lòng khao khát này không chỉ là của Chủ tịch Hồ mà còn là của toàn thể cộng đồng Việt Nam.
- Tuyên bố với thế giới rằng Việt Nam là quốc gia độc lập, sở hữu chủ quyền lãnh thổ, nhân dân Việt Nam sẵn sàng hy sinh tất cả để bảo vệ sự độc lập cao quý, thiêng liêng.
3. Kết Luận:
Nêu nhận định cá nhân.
II. Bài Viết Mẫu Phân Tích Tuyên Ngôn Độc Lập Hồ Chí Minh
Bí quyết Phương pháp phân tích văn bản chính luận để đạt điểm cao
1. Phân tích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, mẫu số 1 (Chuẩn)
Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà lãnh đạo thiên tài, mà còn là anh hùng đã giải phóng dân tộc và đất nước Việt Nam khỏi xiềng xích nô lệ. Ngài cũng là một nhà thơ, nhà văn vĩ đại của dân tộc, để lại nhiều tác phẩm xuất sắc trên nhiều thể loại. Trong số đó, bản “Tuyên ngôn độc lập” năm 1945 được coi là một tác phẩm nổi bật, tiêu biểu cho văn chính luận của Người.
Ngay từ phần mở đầu của tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”, Hồ Chí Minh đã khéo léo xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc về quyền con người và quyền dân tộc. Ngài thông minh khi trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ, nhấn mạnh quyền bình đẳng và tự do. Bằng cách này, Người không chỉ giữ tính khách quan của bản tuyên ngôn mà còn thể hiện tôn trọng và trân trọng đối với giá trị nhân quyền. Hơn nữa, trích dẫn này nhấn mạnh sự sáng tạo và lập luận sắc bén của Hồ Chí Minh, đồng thời đánh mạnh vào âm mưu xâm lược của kẻ thù. Đặc biệt, phần mở đầu thể hiện rõ tài năng và sự sáng tạo của Người khi kết hợp quyền con người trong hai bản tuyên ngôn để suy luận quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, đều có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.”
Hồ Chí Minh tỏa sáng đọc Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình- Hà Nội
Không chỉ nêu lên cơ sở pháp lí, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát ngôn về hiện thực của bản tuyên ngôn. Diễn đạt từ phần thứ nhất đến phần thứ hai, Người tài tình sử dụng ngôn từ “thế mà”, mở đầu cho sự đối lập giữa lý lẽ và hành động của thực dân Pháp. Từ đó, Người chi tiết và sắc bén chỉ trích tội ác của thực dân Pháp tại Việt Nam. Bằng cách sử dụng phương pháp liệt kê, Người đề cập rõ tội ác man rợn của thực dân Pháp từ lĩnh vực chính trị đến kinh tế. Trong chính trị, họ áp đặt các “luật pháp dã man”, tạo ra “ba chế độ khác nhau ở ba miền Bắc Trung Nam” để phân chia dân tộc, “xây thêm nhà tù hơn trường học”, và “kiểm soát ý kiến cộng đồng”... Liệt kê này không chỉ đảm bảo tính khách quan của bản tuyên ngôn mà còn thể hiện sự tôn trọng và trân trọng đối với giá trị nhân quyền. Ngoài ra, Người tài năng khi sử dụng chiến thuật “gậy ông đập lưng ông”, nhấn mạnh vào độc ác của thực dân Pháp và ám chỉ âm mưu xâm lược của họ. Cuối cùng, Người khéo léo kết hợp quyền con người trong hai bản tuyên ngôn để suy luận quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, đều có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.”
Dựa trên cơ sở pháp lí và hiện thực đã đề cập, phần cuối của tác phẩm là lời tuyên bố độc lập. Lời tuyên ngôn ngắn gọn nhưng mạnh mẽ, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định Việt Nam đã “hoàn toàn thoát li khỏi quan hệ với Pháp, hủy bỏ mọi hiệp ước và đặc quyền của Pháp trên đất nước”. Đồng thời, Người tuyên bố Việt Nam là một quốc gia tự do, độc lập. Lời tuyên ngôn ngắn gọn nhưng thể hiện quyết tâm giữ vững độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam.
Tóm lại, qua lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén cùng những chứng cứ thuyết phục, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh dấu một kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam. Bằng cách này, Người không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nội dung của tuyên ngôn mà còn khẳng định vị thế nổi bật của tác phẩm, được xem là “văn chính luận mẫu mực của mọi thời đại”.
""""-KẾT THÚC BÀI 1"""""
Để hiểu cách phân tích đề văn về Tuyên ngôn độc lập, hãy tham khảo cách tư duy và gợi ý phân tích đoạn văn, đoạn thơ. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm về Giá trị lịch sử và chất chính luận trong Tuyên ngôn độc lập, Sức hấp dẫn và sức thuyết phục trong bản Tuyên ngôn độc lập, Phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập, và Giáo án bài Tuyên ngôn độc lập cùng các phần Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập.
2. Phân tích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, mẫu số 2 (Chuẩn)
Chủ tịch Hồ Chí Minh, một nhà lãnh đạo tuyệt vời, đã thể hiện toàn bộ lòng trung hiếu và phẩm cách cao quý trong sự nghiệp đa dạng của Người, từ cách mạng đến quân sự, ngoại giao, giáo dục, văn hóa,... Trong đó, sự nghiệp văn chương của Người đóng vai trò quan trọng, là điểm đặc biệt khi nói đến tư tưởng đạo đức và phong cách của Người. Người viết văn không chỉ để làm hài lòng sự tinh tế của giới văn nghệ, mà còn để phục vụ chiến tranh giành độc lập và cách mạng thành công. Văn thơ của Người đã đồng hành và hỗ trợ mọi nỗ lực cách mạng trong suốt cuộc đời. Một trong những tác phẩm nổi bật của Hồ Chí Minh, đánh dấu một sự kiện quan trọng cho độc lập quốc gia, chính là bản Tuyên ngôn độc lập. Người tuyên bố nó vào ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khởi nguồn cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc và phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, Đảng nhanh chóng phát động nổi dậy giành chính quyền từ tay Nhật. Bác Hồ, sau thành công của Tổng khởi nghĩa, trở về Hà Nội và soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại nhà số 48, phố Hàng Ngang. Ngày 2/9/1945, Bác Hồ tuyên đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, chấm dứt hơn 80 năm nô lệ, giành lại độc lập từ Pháp và Nhật. Bản tuyên ngôn còn là lời công kích mạnh mẽ đến thù địch, khích lệ dân tộc và các quốc gia bị áp bức trên thế giới đấu tranh cho độc lập, tự do.
Tuyên ngôn độc lập không chỉ là một văn kiện lịch sử quan trọng mà còn là một tác phẩm văn chính luận xuất sắc với luận điểm chặt chẽ, súc tích. Bác Hồ thể hiện tài năng văn chính luận và thơ ca trữ tình chính trị.
Bản Tuyên ngôn độc lập tuyên bố sự khai sinh của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Trong tác phẩm này, Bác Hồ lấy cơ sở pháp lý từ các văn kiện lịch sử nổi tiếng như Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp để chứng minh rằng tất cả các dân tộc đều xứng đáng với quyền bình đẳng, tự do, và mưu cầu hạnh phúc. Luận điểm của Bác Hồ đưa ra là không thể chối cãi.
Sau khi tuyên bố tính công bằng của pháp luật, Bác Hồ tiếp tục bẻ gãy âm mưu và luận điệu xảo trá của thực dân Pháp. Bằng những chứng cứ rõ ràng, Bác lên án hành động ác ý của Pháp trong chính trị, kinh tế và văn hóa, đồng thời vạch trần những chiêu bẩn của chúng. Bằng sự sắc bén và thông thái, Bác đối phó mọi cố gắng của Pháp trong việc xâm chiếm và đồng hóa dân tộc ta.
Bác Hồ nhanh chóng bác bỏ luận điệu “bảo hộ” của thực dân Pháp bằng chứng cứ thuyết phục. Bác chỉ ra rằng, dù tỏ ra bảo hộ, nhưng thực tế Pháp đã hai lần đầu hàng cho phát xít Nhật, khiến hơn 2 triệu người Việt chịu đói và thậm chí bị tàn sát. Bằng cách này, Bác làm cho luận điệu “bảo hộ” của Pháp trở nên vô nghĩa và hèn mọn.
Sau khi làm sáng tỏ cơ sở pháp lý và đưa ra cơ sở thực tiễn với lý lẽ và quan điểm ngắn gọn, Bác Hồ tập trung tuyên bố độc lập và tự do của Việt Nam. Bằng lời lẽ hùng hồn và sắc bén, Bác khẳng định quyết tâm của toàn dân Việt Nam giữ vững độc lập và tự do, thể hiện lòng yêu nước và mong muốn hòa bình của nhân dân.
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ là tác phẩm văn xuất sắc với lập luận sắc sảo, mà còn là văn kiện lịch sử quan trọng. Bác khẳng định độc lập của dân tộc sau hơn 80 năm chịu áp bức, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử dân tộc, đánh dấu sự xuất hiện của kỷ nguyên độc lập, tự do và tự chủ.
3. Đánh giá Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, biểu mẫu số 3:
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà lãnh đạo cách mạng tuyệt vời mà còn là một nhà văn nghệ thuật tài năng của cả dân tộc. Bác vừa thể hiện sự cổ điển vừa mang đậm tinh thần hiện đại, sáng tạo và đầy tầm nhìn tư tưởng. Trong thơ trữ tình, những bài thơ của Người tràn ngập niềm lạc quan và tinh thần tự do, phóng khoáng. Trong văn học chính luận, Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm mẫu mực của Bác, chứa đựng tình cảm sâu sắc, tư tưởng phản ánh thời đại và vẻ đẹp tinh tế của dân tộc Việt Nam.
Cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đất nước chúng ta bước vào kỷ nguyên mới, thời kỳ của độc lập và tự do. Tuy nhiên, chúng ta vẫn đối mặt với những thách thức khó khăn khi bị thực lực và đế quốc lợi dụng danh nghĩa quân Đồng minh để âm mưu xâm lược lần nữa. Đúng vào thời điểm đó, vào ngày 2-9-1945 tại Quảng Trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, mở ra trang mới của lịch sử với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây thực sự là một tuyên ngôn dành cho nhân dân Việt Nam, cũng như toàn thế giới và cộng đồng quốc tế.
'Hỡi anh chị em cả nước, Mọi người đều được sinh ra bình đẳng. Tạo hóa đã ban cho họ những quyền không thể xâm phạm được; trong những quyền đó, có quyền sống, quyền tự do và quyền theo đuổi hạnh phúc'.
'...Mọi người được sinh ra đều tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn duy trì sự bình đẳng đó'.
Hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ năm 1976 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1971 đã được Bác trích dẫn một cách thông minh. Đó là hai văn bản quan trọng trên thế giới, khi mà lịch sử đã chứng minh giá trị vô song của quyền con người. Đó là những chân lý mang ý nghĩa to lớn. Bác đã sử dụng nghệ thuật tâm lý 'gậy ông đập lưng ông'. Âm mưu của Mĩ và Pháp bị ngăn chặn bởi những tuyên ngôn và lời dạy của tổ tiên. Nếu họ xâm phạm quyền tự do của dân tộc ta, họ sẽ đối mặt với sự phản đối của chính lý lịch sử. 'Đây là một lời nói không thể phủ nhận', Bác khẳng định quan điểm vững vàng, kiên quyết của dân tộc ta. Đồng thời, khi trích dẫn hai bản tuyên ngôn này, tác giả đã thể hiện sự khôn ngoan khi tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ, đồng thời sử dụng lý lẽ của chúng để đối mặt với âm mưu xâm lược của Đế quốc. Ba bản tuyên ngôn và ba cuộc cách mạng đều nằm ngang hàng, mang tầm vóc lớn của thế giới. Như một động lực mạnh mẽ, đánh bại cuộc chiến của các nước thuộc địa chống lại thực dân trên toàn cầu, tác giả đã đưa ra những lập luận sắc bén, tinh tế và chứa đựng tình cảm lớn lao đối với nhân dân.
Số 48 phố Hàng Ngang - Nơi Bác tạo nên Tuyên ngôn Độc lập
Sau khi đề cập đến cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn, Bác đi sâu vào cơ sở thực tế, những sự kiện lịch sử và bằng chứng sống trong hơn nửa thế kỷ chiến đấu của nhân dân. Đây là những lập luận thuyết phục vì chúng được chứng minh bằng thực tế, được nhân dân chứng kiến và tham gia, tạo nên động lực lớn cho hàng triệu trái tim trên khắp thế giới. Lời cáo buộc đầy ác cảm và xúc động là:
'Đã hơn 80 năm trôi qua, bọn thực dân Pháp đã lợi dụng lá cờ của tự do, bình đẳng, và nhân ái để xâm lược đất nước ta, áp bức nhân dân ta. Hành động của chúng là hoàn toàn không nhân văn và trái ngược với chính nghĩa.'
Cuộc sống của nhân dân ta đầy khổ cực, đất nước chìm trong nỗi than thở. Nhiều gia đình đã mất cha, mẹ, con,... tất cả đều mang dấu vết của sự thống trị của đế quốc thực dân.
'Về mặt chính trị, chúng không cho phép nhân dân ta tận hưởng bất kỳ tự do dân chủ nào.'
Chúng áp đặt những luật lệ tàn bạo và tạo ra ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản sự thống nhất của dân tộc ta, để phân chia và làm yếu dân tộc ta.
Chúng xây dựng nhiều nhà tù hơn cả trường học. Chúng tàn bạo giết chết những anh hùng yêu nước của chúng ta. Họ ngâm những cuộc khởi nghĩa của chúng ta trong biển máu.
Chúng kiểm soát ý kiến cộng đồng, thực hiện những chính sách làm ngu dân.
Chúng sử dụng thuốc phiện và rượu cồn để làm suy giảm sức mạnh của dòng dõi chúng ta.
Trong lĩnh vực kinh tế, chúng hành hạ nhân dân ta đến từng tế bào, làm cho dân ta trở nên nghèo đói, thiếu thốn, đất nước chúng ta trở nên phá sản và kiệt quệ. Chúng chiếm đoạt ruộng đất, mỏ vàng, cũng như nguyên liệu quan trọng.
Chúng kiểm soát độc quyền quá trình in giấy bạc, quản lý cảng xuất nhập.
Chúng áp đặt hàng trăm loại thuế phi lý, khiến cho dân ta, đặc biệt là những người làm nông và buôn bán, rơi vào cảnh đói khổ.
Chúng không cho phép các doanh nhân của chúng ta phát triển. Chúng lợi dụng tận cùng lao động của công nhân ta một cách tàn nhẫn.
Bác đã phơi bày bản chất đạo đức giả dối, lộ ra sự tàn ác và đô hộ thực sự của thực dân, châm ngôn nhân đạo chỉ là vỏ bọc cho việc áp đặt chủ nghĩa thống nhất lên dân tộc ta. Mỗi từ ngữ như một nhát dao sâu vào tâm hồn người đọc, từng từ ngữ đậm chất máu và nước mắt của nhân dân. Bao nhiêu sự căm phẫn, bao nhiêu cảm xúc xót xa và thương tiếc được gói gọn trong những luận điệu, những phán quyết được đặt ra.
Với lời lẽ súc tích, những dòng văn như cơn sóng cảm xúc, chứa đựng sự căm hận, đau đớn và hình ảnh đầy mạnh mẽ, Bác đã khắc sâu vào tâm hồn thế giới một giai đoạn lịch sử đau buồn của dân Việt. Bác lên án tội ác 'trời không dung, đất không tha' của Pháp, đánh giá hành động của họ là xảo trá, gian trá, và tàn nhẫn. Nhân dân Việt đã đứng lên chiến đấu mạnh mẽ, không chịu khuất phục trước một Pháp hèn nhát, kiệt quệ.
'Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật, không còn là thuộc địa của Pháp. Khi Nhật hàng Đồng minh, nhân dân Việt Nam đã nổi dậy, chiếm chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự thật là dân ta giành lại nước Việt Nam từ tay Nhật, không phải từ tay Pháp.'
Cách mạng tháng Tám thành công đã đồng thời giải quyết hai nhiệm vụ quan trọng là độc lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân. Từ sự đối đầu của nhân dân, Bác tiến lên khẳng định những thành tựu đã đạt được. Đó là lời tuyên bố tự do, không liên quan đến Pháp, hủy bỏ những hiệp ước đã kí với Pháp. Đồng thời, Bác rõ ràng khẳng định quyền tự do và dân tộc của đất nước Việt Nam.
'Một dân tộc quả cảm đối mặt với ách nô lệ Pháp suốt hơn 80 năm, một dân tộc kiên cường ủng hộ Đồng Minh chống phát xít, đó là dân tộc xứng đáng với tự do! Dân tộc đó xứng đáng với độc lập!
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật là nó đã trở thành một quốc gia tự do và độc lập.'
Với sự thông thái và tầm nhìn của một nhà cách mạng, Bác đã phát hiện ra bản chất đồi bại của kẻ thù. Bằng lập luận chặt chẽ, Bác đã cung cấp cơ sở pháp lí mạnh mẽ. Bằng tình cảm sâu sắc dành cho nhân dân và lòng yêu nước sâu sắc, Bác đã thức tỉnh niềm tự hào, ý chí chiến đấu và khẳng định những quyền lợi chính đáng của con người trên khắp thế giới. Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm bất hủ của một linh hồn lớn, một nhân cách vĩ đại. Như Nguyễn Đăng Mạnh đã nhận xét:
'Nghệ thuật ở đây là việc xây dựng một luận điệu vững chắc, đưa ra những điểm chính, những chứng cứ không thể bác bỏ và phía sau những lý lẽ đó là một tri thức, một văn hóa lớn, được rút ra từ kinh nghiệm của nhiều thế kỷ chiến đấu cho độc lập, tự do và nhân quyền cho dân tộc và nhân loại'.
""---KẾT THÚC""---
Trong quá trình phân tích Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh, thầy cô và các bạn học sinh có thể khám phá thêm đến danh sách các bài văn hay lớp 12 chuyên sâu về phân tích đoạn văn, đoạn thơ như: Phân tích bài thơ Tây Tiến, phân tích hình tượng người lính Tây Tiến, phân tích bài thơ Việt Bắc, phân tích bài thơ truyền đạt thông điệp tới con cái,...