Trong IELTS Writing Task 1, với dạng bài biểu đồ (bao gồm: biểu đồ đường - Line graph, biểu đồ tròn - Pie chart, biểu đồ cột - Bar chart, và bảng số liệu - Table), các thí sinh thường sẽ được yêu cầu tóm tắt (summarise), báo cáo (report) và so sánh (compare) các số liệu có trong đề bài.
Thông thường các thí sinh phần lớn sẽ tập trung vào những số liệu lớn nhất, nhỏ nhất mà quên đi trong bài thường có cả Xu hướng (Trend), và Sự khác biệt (Difference) được thể hiện trong biểu đồ, từ đó thí sinh không hoàn thành được cột điểm Task Achievement và cách thể hiện đoạn văn của thí sinh cũng không đạt được tiêu chí mạch lạc (Coherence and Cohesion).
Điều này nằm ở công tác chuẩn bị, khi thí sinh cần phải phân tích đề bài một cách rõ ràng cho biểu đồ mà thí sinh đang được yêu cầu phải viết. Bài viết này sẽ chỉ ra cho thí sinh các phương pháp để xác định Xu hướng (Trend), Sự khác biệt (Difference) và tính ứng dụng những điều này cho các biểu đồ trong Writing Task 1.
Key Takeaways |
---|
|
Định nghĩa về Tendencies (Xu hướng), cách xác định, và ngôn ngữ khi nói về Xu hướng
Tendencies là gì? Khi nào biểu đồ có Tendencies?
Về định nghĩa, xu hướng (Trend) là sự thay đổi qua từng mốc thời gian được cho trong biểu đồ của từng đối tượng riêng biệt trong biểu đồ. Vậy thì một biểu đồ được coi là xuất hiện Trend khi biểu đồ đó có nhiều hơn 2 mốc thời gian (ngày, tháng, năm).
Ở đây, thí sinh có thể ngay lập tức xác định biểu đồ có Trend hay không bằng cách đọc kĩ đề bài.
Ví dụ ta xét đề bài sau: “The graph below shows consumers’ average annual expenditure on cell phone, national and international fixed-line and services in America between 2001 and 2010.”
→ Nhận thấy ở cuối phần của đề bài ta có cụm “between 2001 and 2010”, tạm dịch là “từ năm 2001 đến năm 2010”
⇒ Có thể kết luận biểu đồ này có Trend cho từng đối tượng trong biểu đồ.
Cách nhận biết Tendencies trong biểu đồ
Khi thí sinh tìm kiếm Trend trong biểu đồ, thí sinh nên xem xét từng đối tượng riêng lẻ trong biểu đồ. Điều này có nghĩa là mỗi đối tượng trong biểu đồ chỉ có MỘT XU HƯỚNG.
Để xác định xu hướng của mỗi đối tượng, thí sinh sẽ xem xét sự chênh lệch trong số liệu của một đối tượng giữa mốc thời gian bắt đầu và mốc thời gian kết thúc:
Nếu số liệu của đối tượng ở giai đoạn bắt đầu LỚN HƠN hoặc CAO HƠN dữ liệu của đối tượng ở giai đoạn kết thúc, thì đối tượng đó đang thể hiện XU HƯỚNG GIẢM.
Nếu dữ liệu của đối tượng ở giai đoạn bắt đầu NHỎ HƠN hoặc THẤP HƠN số liệu của đối tượng ở giai đoạn kết thúc, thì đối tượng đó đang thể hiện XU HƯỚNG TĂNG.
Nếu số liệu của đối tượng ở giai đoạn bắt đầu KHÔNG KHÁC BIỆT NHIỀU so với số liệu của đối tượng ở giai đoạn kết thúc, thì đối tượng đó đang thể hiện XU HƯỚNG ỔN ĐỊNH.
Tuy nhiên, nếu thí sinh thấy đối tượng thể hiện NHIỀU SỰ KHÁC BIỆT giữa các số liệu (hay số liệu thay đổi thường xuyên) qua các mốc thời gian, điều đó có nghĩa là đối tượng đó đang thể hiện SỰ DAO ĐỘNG.
Ta cùng xét biểu đồ sau:
Áp dụng cách thức xác định Trend như trên, ta nhận thấy 3 xu hướng riêng biệt của 3 đối tượng có trong biểu đồ như sau:
Đối tượng “Cell phone services” bắt đầu ở mốc $200 vào năm 2001 và kết thúc ở mốc 750$ vào năm 2010 → Số liệu ở mốc thời gian đầu thấp hơn số liệu ở mốc thời gian cuối ⇒ Cell phone services thể hiện xu hướng tăng
Đối tượng “National fixed-line services” bắt đầu ở mốc $700 ở năm 2001 và kết thúc ở mốc $400 vào năm 2010 → Số liệu ở mốc thời gian đầu cao hơn số liệu ở mốc thời gian cuối ⇒ National fixed-line services thể hiện xu hướng giảm
Đối tượng “International fixed-line services” bắt đầu ở mốc $250 ở năm 2001 và kết thúc ở khoảng $300 ở năm 2010 → Số liệu giữa năm đầu và năm cuối không có quá nhiều sự thay đổi ⇒ International fixed-line services thể hiện sự ổn định
Như thế, đối với biểu đồ thể hiện Xu hướng (Trend), thí sinh nên phân biệt rõ ràng các xu hướng của từng đối tượng được đề cập trong đề bài trước khi bước vào giai đoạn viết bài.
Ngôn ngữ sử dụng cho Tendencies
Do tính chất của Xu hướng (Trend) là miêu tả sự thay đổi của 1 đối tượng qua từng mốc thời gian, vì vậy thí sinh nên lưu ý đến những từ vựng miêu tả sự tăng, giảm, ổn định, hay giao động để có thể miêu tả chính xác. Bên cạnh đó, ngoài việc nêu ra sự thay đổi, thí sinh có thể thêm vào những tính từ hoặc trạng từ để có thể miêu tả sự thay đổi đó rõ ràng hơn nữa để đạt được điểm cao hơn cho phần Task Achievement và Lexical Resources nhé.
Danh từ | Tính từ |
Động từ | Trạng từ | |
---|---|---|---|---|
Xu hướng tăng | an increase a rise an upward trend a growth | dramatic: Tốc độ thay đổi mạnh, ấn tượng sharp : Cực nhanh, rõ ràng substantial: Đáng kể significant: Nhiều moderate: Bình thường marginal: Tốc độ thay đổi chậm, nhỏ | increase rise go up grow | dramatically sharply substantially moderately marginally significantly |
Xu hướng giảm | a decrease a drop a downward trend a fall | decrease drop go down fall | ||
Xu hướng ổn định | stability | stabilize remain unchanged | ||
Xu hướng dao động | fluctuations | fluctuate |
Ví dụ với đề bài trên ta có những cấu trúc được viết sử dụng những ngôn ngữ miêu tả xu hướng như sau:
Xu hướng tăng:
Yearly spending on cell phone services witnessed a significant increase of roughly $300 until 2006.
Xu hướng giảm:
The average amount spent on national fixed-line phone services fell by approximately $200 in 2006.
Xu hướng giao động
The figure for overseas landline services fluctuated slightly below $300 from 2002 to 2006.
Ngoài ra, Mytour đã tổng hợp những từ vựng có thể sử dụng miêu tả Xu hướng ở đây, thí sinh nên xem lại để tăng vốn từ cho mình trong phần thể hiện Xu hướng.
Định nghĩa về Disparities, cách xác định, và ngôn ngữ sử dụng
Disparities là gì? Khi nào biểu đồ có Disparities?
Về định nghĩa, Sự khác biệt (Difference) là phép so sánh sự lớn nhỏ giữa các đối tượng có trong biểu đồ. Khác với Xu hướng (Trend), Difference xuất hiện ở tất cả các biểu đồ mà không cần phải có sự can thiệp của các mốc thời gian.
Vì thế, thí sinh cần phải lưu ý xác định được Difference trước khi bắt tay vào viết bài vì đây cũng là một trong những tiêu chí được yêu cầu trong phần đề bài “make comparisons where relevant” → 1 phần của cột điểm Task Achievement.
Cách nhận biết Disparities trong biểu đồ
Phân tích Disparities trong biểu đồ có bao gồm Tendencies
Đối với dạng biểu đồ có bao gồm Trend, thí sinh không cần quá tập trung vào Difference, mà nên cân bằng 2 nguồn thông tin này 1 cách hợp lí. Có 2 điều mà thí sinh nên lưu ý khi xác định Difference trong biểu đồ có bao gồm Trend:
Đối tượng có số liệu cao nhất xuyên suốt các mốc thời gian trong biểu đồ.
Đối tượng có số liệu thấp nhất xuyên suốt các mốc thời gian trong biểu đồ.
Xem xét lại biểu đồ phía trên, và các lưu ý, ta có:
Không có bất kỳ số liệu nào cao nhất ở hầu hết các mốc thời gian trong đề bài
Số liệu của Internatinal fixed-line services là thấp nhất ở hầu hết các mốc thời gian
⇒ Đây là những thông tin thí sinh nên ghi chú lại trong giai đoạn chuẩn bị trước khi viết bài.
Phân biệt Disparities khi biểu đồ không bao gồm Tendencies
Do biểu đồ không có Trend, nên Difference sẽ là thứ mà thí sinh nên tập trung vào. Vì vậy, phần phân tích đề bài cực kì quan trọng do điều này sẽ giúp cho thí sinh có thể tóm tắt lại được những thông tin cần thiết để đưa vào bài viết của mình, nhằm đảm bảo tiêu chí Task Achievement và Coherence and Cohesion.
Các bước để xác định Difference khi biểu đồ không bao gồm Trend bao gồm:
Sắp xếp các đối tượng được so sánh của từng biểu đồ theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất
Chia những đối tượng đã được sắp xếp vào 2 nhóm: nhóm có số liệu cao, và nhóm có số liệu thấp dựa theo đặc điểm chung của chúng.
Xét biểu đồ tròn như sau và áp dụng cách trên, ta có:
Thứ tự các đối tượng trong biểu đồ của Japan là: Other goods and services, Food, Housing, Transport, Health care
Thứ tự các đối tượng trong biểu đồ của Malaysia là: Housing, Food, Other goods and services, Transport, Health care
Ta nhận thấy rằng, cả 3 đối tượng là Other goods and services, Food, và Housing đều là 3 đối tượng dẫn đầu số liệu ở cả 2 quốc gia, và tương tự với Transport và Health care là 2 đối tượng thấp ở cả 2 quốc gia
→ Nhóm có số liệu cao sẽ là: Other goods and services, Food và Housing
→ Nhóm có số liệu thấp sẽ là: Transport và Health care
⇒ Bằng phương pháp này, ta có thể dễ dàng lọc được thông tin và số liệu có trong biểu đồ để có thể sắp xếp chúng theo thứ tự và đưa vào bài viết 1 cách đơn giản hơn mà không phải suy nghĩ sẽ viết như thế nào.
Phương pháp sử dụng để diễn đạt Difference
Việc miêu tả Difference sẽ tập trung nhiều vào sự so sánh các số liệu với nhau, vì thế với những thí sinh chưa có nhiều vốn từ hoặc kĩ năng viết còn hạn chế, có thể sử dụng các cấu trúc SO SÁNH HƠN và SO SÁNH NHẤT để miêu tả Sự khác biệt giữa các số liệu với nhau. Cũng với đề bài của biểu đò tròn ta có những cấu trúc như sau:
So sánh bằng
Cách 1: S1+ V + as/so +adj/adv + as + S2
Ví dụ: In terms of food, the Japanese spent as much as the Malays did, at 24% and 27% respectively.
Cách 2: S1 + V + the same + Noun + as + S2Ví dụ: The Japanese spent quite the same percentage of their annual expenses on food as the Malays did, at 24% and 27% respectively.
So sánh hơn/kém
S + V + “short adj/ adv + er/ more + long adj/ adv” + than + noun/ pronoun/ clause
Ví dụ: The proportion of spending on Housing in Malaysia was higher than that in Japan, at 34% and 21% in turn.
So sánh nhất
Trong hầu hết các dạng biểu đồ Task 1, việc sử dụng cấu trúc so sánh nhất sẽ giúp người viết chỉ ra được một mốc/điểm cao nhất/thấp nhất của một xu hướng/biểu đồ, và đặc biệt việc sử dụng so sánh nhất sẽ giúp dễ dàng nêu được thông tin nổi bật trong phần Tổng quan (overview).
Ví dụ: Overall, it is clear that people in both countries spent the largest proportion of their income on housing and food
Áp dụng phân tích Trend và Difference của biểu đồ vào Phần tổng quan trong Bài viết Task 1
Tuy nhiên, sự thật về Key features chính là NHỮNG SỐ LIỆU có cùng tính chất với nhau được đưa vào cùng 1 đoạn Overview sau khi thí sinh đã phân tích hoàn chỉnh các số liệu theo Trend và Difference.
Viết Phần tổng quan cho biểu đồ có cả Trend và Difference
Với dạng biểu đồ vừa có Trend vừa có Difference, thí sinh nên viết 2 câu cho đoạn overview: 1 câu nói về Trend (miêu tả những đối tượng tăng và đối tượng giảm), và câu còn lại nói về Difference (miêu tả đối tượng cao nhất hoặc thấp nhất xuyên suốt mốc thời gian).
Xét đề bài sau: The graph below shows consumers’ average annual expenditure on cell phones, national and international fixed-line, and services in America between 2001 and 2010.
Tạm dịch: Biểu đồ dưới đây cho thấy chi tiêu trung bình hàng năm của người tiêu dùng vào điện thoại di động, dịch vụ điện thoại cố định trong nước và quốc tế tại Mỹ từ năm 2001 đến 2010.
Tóm tắt lại phần phân tích Trend và Difference ở trên, ta có:
Nhóm có số liệu tăng là: Cell phone services
Nhóm có số liệu giảm là: National fixed-line services
Nhóm có số liệu thấp nhất xuyên suốt thời gian là: International fixed-line services
Từ những thông tin trên, ta có thể viết được đoạn Overview như sau:
Overall, It is clear that while the yearly spending on mobile phones increased significantly, the opposite was true for national landline phone expenditure. Also, the figure for international fixed-line services was the lowest during the period.
Viết Phần tổng quan cho biểu đồ chỉ có sự khác biệt
Với dạng biểu đồ chỉ có Difference, thí sinh nên viết về NHÓM CÁC SỐ LIỆU CAO và NHÓM CÁC SỐ LIỆU THẤP sau khi đã phân tích xong Difference. Lúc này, thí sinh có thể linh hoạt viết 1-2 câu cho đoạn Overview.
Xét đề bài sau: The pie charts show the average household expenditures in Japan and Malaysia in the year 2010.
Tạm dịch: Biểu đồ tròn dưới đây thể hiện chi tiêu trung bình của hộ gia đình tại Nhật Bản và Malaysia trong năm 2010.
Tóm tắt lại phần phân tích Difference, ta có:
Nhóm có số liệu cao sẽ là: Other goods and services, Food và Housing
Nhóm có số liệu thấp sẽ là: Transport và Health care
Đưa những thông tin này vào đoạn Overview hoàn chỉnh, ta sẽ có:
Overall, it is clear that householders in both countries spent the largest proportion of their income on Housing and Food, while Healthcare was the service receiving the lowest share of expenditure.
Bài tập
Biểu đồ 1:
Trend:
Nhóm có xu hướng tăng:
Nhóm có xu hướng giảm:
Difference:
Đối tượng cao nhất ở hầu hết các mốc thời gian:
Đối tượng thấp nhất ở hầu hết các mốc thời gian:
Biều đồ 2:
Thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất của các chức năng ở smartphones là:
Thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất của các chức năng ở tablets là:
Những chức năng được sử dụng nhiều ở smartphones và tablets là:
Những chức năng được sử dụng ít ở smartphones và tablets là:
Bài tập 2: Viết lại overview của 2 biểu đồ trên:
Biểu đồ 1:
Đề bài: The chart graph shows the percentage of tourists to Scotland who visited four different types of attractions from 1980 to 2010
Overview:
Biểu đồ 2:
Đề bài: The pie charts below show the data regarding the time people spend on smartphones and tablets, divided by category.
Overview:
Đáp án tham khảo:
Bài tập 1:
Biểu đồ 1:
Trend:
Nhóm có xu hướng tăng: castle, zoo
Nhóm có xu hướng giảm: aquarium, festival
Difference:
Đối tượng cao nhất ở hầu hết các mốc thời gian: castle
Đối tượng thấp nhất ở hầu hết các mốc thời gian: zoo
Biểu đồ 2:
Thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất của các chức năng ở smartphones là: games, social networking, utilities, music and videos, other, news
Thứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất của các chức năng ở tablets là: games, social networking, music and videos, others, news, utilities
Những chức năng được sử dụng nhiều ở smartphones và tablets là: games và social networking
Những chức năng được sử dụng ít ở smartphones và tablets là: others và news
Bài tập 2:
Biểu đồ 1:
Overview:
Overall, it is clear that while the percentage of tourists visiting castles and zoos increased, the opposite was true for aquariums and festivals during the period. It is also notable that castles were Scotland's most popular tourist attraction for most of the period.
Biểu đồ 2:
Tổng quan:
Phổ biến, rõ ràng rằng việc duyệt mạng xã hội và chơi game là hai khía cạnh phổ biến nhất của các thiết bị trong khi đọc tin tức và các tính năng khác nhận được ít sự chú ý hơn.