TOP 22 bài Phân tích về chiếc áo dài Việt Nam SIÊU HAY, kèm theo 2 dàn ý chi tiết, cùng bản đồ tư duy, giúp học sinh có thêm thông tin sâu rộng về nguồn gốc, cấu tạo, ý nghĩa của trang phục Áo dài Việt Nam.
Khi nhắc đến Việt Nam, nhiều người nghĩ ngay tới chiếc nón lá và áo dài, đây là những bộ trang phục thể hiện vẻ đẹp và duyên dáng của phụ nữ Việt Nam. Mời bạn đọc tham gia đọc bài viết dưới đây của Mytour để hiểu sâu hơn về chiếc áo dài qua góc nhìn phong phú và sâu sắc.
Phân tích về chiếc Áo dài Việt Nam tuyệt vời nhất
- Phác thảo tư duy về việc thuyết minh về chiếc áo dài
- Bản dàn ý về việc thuyết minh về chiếc Áo dài Việt Nam (2 mẫu)
- Phân tích về chiếc áo dài truyền thống của Việt Nam
- Bài phân tích về chiếc áo dài
- Giới thiệu về chiếc Áo dài Việt Nam ngắn gọn (7 mẫu)
- Giới thiệu về chiếc Áo dài Việt Nam đầy đủ (13 mẫu)
Phác thảo tư duy Thuyết minh về chiếc áo dài
Bản dàn ý về việc thuyết minh về chiếc Áo dài Việt Nam
1. Mở bài
- Giới thiệu về áo dài Việt Nam.
2. Phần chính:
a. Xuất xứ và lịch sử phát triển:
- Áo dài ngũ thân được bắt đầu từ sự khởi đầu của chúa Nguyễn Phúc Khoát.
b. Cấu trúc:
- Bao gồm hai phần chính là áo và quần rộng ống được mặc kèm bên trong tà áo.
- Tà áo: Bao gồm hai tà trước và sau, độ dài của tà áo thay đổi tùy thuộc vào sở thích và mục đích của bộ áo. Có những mẫu áo được may dài đến mắt cá chân, hoặc lửng đến giữa bắp chân, hoặc ngắn vừa qua đầu gối,... Một số mẫu thiết kế có tà trước ngắn hơn, tà sau rộng và kéo dài.
- Thân áo được ghép lại bằng hàng cúc bấm chéo từ cổ áo xuống nách áo, sau đó theo dọc thân áo đến phần xẻ tà. Hoặc có thể có khóa kéo ở phía sau lưng hoặc bên hông để thuận tiện khi mặc áo.
....
Phân tích về chiếc áo dài truyền thống của Việt Nam
Khi nhắc đến trang phục, không thể không đề cập đến sự đặc biệt của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có trang phục truyền thống riêng. Trong số đó, dân tộc Việt Nam có một trang phục truyền thống nổi tiếng với tên gọi Áo Dài Việt Nam. Chiếc áo dài mang lại vẻ đẹp rực rỡ, duyên dáng, và đậm chất dân tộc. Đó là cách người Việt tôn vinh vẻ đẹp của người phụ nữ Việt qua thời gian.
Khi được các bạn quốc tế yêu thích, chiếc áo dài đã để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của họ. Sự ra đời của chiếc áo dài được ghi nhận từ thời Vua Nguyễn. Sau khi bình định Đàng Trong, năm 1765, chúa Nguyễn ban hành lệnh mới về trang phục, cách ăn mặc cho người dân. Ban đầu, mục đích chỉ là phân biệt người dân Đàng Trong với Đàng Ngoài.
Trong những năm đầu khi chiếc áo dài mới ra đời, cấu trúc khá đơn giản với cổ áo cụp tay ngắn, tay áo rộng hoặc hẹp. Vải được kéo dài từ cổ xuống chân cả phía trước và sau áo, được gọi là áo giao lĩnh, dành cho các quan trong triều đình.
Phát triển thêm một mẫu áo mới đáng chú ý khác diễn ra trong thời Vua Minh Mạng. Năm 1828, truyền thống về trang phục tiếp tục với loại áo dài được gọi là áo dài ngũ thân. Quá trình đổi mới đã hoàn thiện, làm cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thêm phần nổi bật. Từ thời đó đến nay, loại áo thông thường này thường được mặc vào các dịp đặc biệt như ngày Tết hoặc lễ hội.
Cấu trúc của loại áo thông thường bao gồm 3 phần chính: cổ áo cao khoảng 4-5cm, có lớp vải cứng bên trong để giữ dáng. Tiếp theo là phần tay áo dài đến cổ tay, từ vai xuống phần vai, từ rộng dần đến hẹp. Thân áo bao gồm 2 thân, dài từ vai đến chân, dành cho phụ nữ có thể có chiều dài ngắn hơn chỉ đến hông. Áo có nút cài ở giữa, kéo dài từ cổ áo xuống phần dưới của thân áo phía trước và nút cài bên hông được cài dọc theo nách với dải vải.
Vật liệu thông thường là lụa tơ tằm hoặc lụa tổng hợp. Có một số chi tiết được làm từ vải mỏng, tạo nên vẻ đẹp tinh tế cho chiếc áo dài. Ngày nay, áo dài đã trải qua nhiều sự cải tiến để phù hợp với cuộc sống hiện đại và sở thích cá nhân, nhưng vẫn giữ được những nét cơ bản của nó. Áo dài đã trở thành một phần của cuộc sống và văn hóa của dân tộc Việt Nam và cả thế giới, trở thành một biểu tượng văn hóa không thể phai mờ.
Chiếc áo dài truyền thống là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam, một trang phục quen thuộc nhưng được yêu mến bởi các bạn quốc tế. Áo dài là biểu tượng của quê hương, của người Việt Nam, là sự kết hợp giữa vẻ đẹp nội tâm của phụ nữ và sự đơn giản, gần gũi của kiểu dáng áo dài. Nó gắn bó với kỷ niệm và tình cảm của mỗi người Việt Nam.
Phân tích về chiếc áo dài
Nếu người Nhật có Kimono, người Hàn Quốc có Hanbok, người Ấn Độ có Sari, thì người Việt Nam lại tự hào với áo dài truyền thống, biểu tượng của sự tinh tế và lịch thiệp. Áo dài từ lâu đã là niềm kiêu hãnh của phụ nữ Việt Nam.
Cho đến nay, nguồn gốc của chiếc áo dài vẫn còn là một bí ẩn. Nhiều người cho rằng áo dài có nguồn gốc từ áo sườn xám của người Trung Quốc, nhưng không có cơ sở chính xác cho điều này. Trong quá khứ xa xưa, hình ảnh chiếc áo dài với hai tà áo thướt tha đã được tìm thấy qua các hình khắc trên mặt trống đồng Ngọc Lũ cách đây khoảng một nghìn năm. Trong thời của chúa Nguyễn Phúc Khoát, áo dài vẫn chưa có phần xẻ tà như ngày nay.
Theo thời gian, áo dài ngày càng trở nên quý phái hơn. Phụ nữ thành thị đã chuyển từ áo dài tứ thân sang áo dài ngũ thân để thể hiện sự giàu có và vị thế xã hội. Thời trang luôn thay đổi theo lịch sử, và áo dài không nằm ngoài quy luật này. Từ những năm 1931, áo dài đã trải qua nhiều biến đổi về kiểu dáng và kết cấu do ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. Áo dài đã trở thành biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, không thể thiếu trong văn hóa dân tộc.
Khi mặc áo dài, phụ nữ thường chỉ cài một nút bên sườn. Phần ngực thường được lật mở để lộ ba lớp áo bên trong, thường là yếm đào đỏ. Người Italia, Bôri, đã ghi chép rằng phụ nữ Việt Nam có thể mặc quần áo kín đáo nhất ở Đông Nam Á.
Áo dài ngày nay đã trải qua nhiều thay đổi và hoàn thiện hơn. Cổ áo dài hiện nay có nhiều kiểu dáng như cổ trái tim, cổ tròn, cổ U, thường được trang trí ngọc. Quần áo dài ngày xưa thường có màu trắng và được may chấm gót chân, ống quần rộng. Ngày nay, quần áo dài thường có màu tương phản với áo. Ngoài ra, áo dài còn được kết hợp với chân váy tạo vẻ dịu dàng và lịch lãm.
Thân áo đo từ cổ xuống eo. Cúc áo thường được đặt từ cổ qua vai, rồi kéo xuống ngang hông. Từ eo, thân áo được chia làm hai tà, vị trí xẻ tà ở hai bên hông. Tà trước và sau được kéo dài chạm đất để tạo sự uyển chuyển khi đi bộ, đồng thời thân áo được may ôm sát theo đường cong cơ thể tạo nên vẻ yêu kiều và gợi cảm độc đáo. Nút áo được di chuyển từ trước vai sang một bên sườn, chia đôi tà áo và trễ dưới eo. Điểm đặc biệt là eo áo được ôm sát, tà sẽ cao hơn phía trước. Áo dài khi mặc trông như ngực nở ra, tôn vinh vẻ đẹp tự nhiên.
Tay áo được đo từ vai. Tay áo không có cầu vai, ôm sát cánh tay, dài đến qua cổ tay. Hiện nay, cấu trúc của chiếc áo dài truyền thống đã được ổn định.
Khi Việt Nam tham gia khối APEC năm 2006, đại diện các quốc gia đã mặc chiếc áo dài truyền thống của Việt Nam để chụp ảnh kỷ niệm. Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, nhiều nhà thiết kế thời trang đã tạo ra chiếc áo dài mới, phá cách, ngắn tay hoặc không có tay đi kèm với quần jean, tạo nên vẻ trẻ trung, năng động nhưng vẫn giữ được sự kín đáo, tế nhị.
Trước đây, phụ nữ Việt Nam thường mặc áo tứ thân nâu đen, váy đen, yếm trắng, đầu đội khăn mỏ quạ, thắt lưng thiên lý hoặc màu đào. Trong chiếc áo dài, họ trở nên đẹp tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn. Ngày nay, dù có nhiều mốt thời trang quốc tế, áo dài vẫn là biểu tượng đẹp của phụ nữ Việt Nam.
Giới thiệu về chiếc Áo dài Việt Nam
Giới thiệu về chiếc Áo dài Việt Nam - Mẫu 1
Chiếc áo dài là biểu tượng đẹp nhất của phụ nữ Việt Nam. Áo khoác ngoài thường mang màu thâm, trong là áo cánh sen, áo mỡ gà,... làm cho phụ nữ Việt trở nên duyên dáng, xinh đẹp và trang trọng.
Áo dài của bà và mẹ ngày xưa thường là áo tứ thân hoặc áo năm thân. Áo tứ thân có bốn mảnh vải, hai mảnh trước và hai mảnh sau. Áo năm thân, vạt áo trái phía trước được ghép thành hai mảnh vải, rộng gấp đôi vạt áo bên phải. Khi mặc áo tứ thân thường buông lỏng; mặc áo năm thân thường buộc thắt chặt vào nhau, làm cho dải thắt lưng thiên lí hiện ra lấp ló. Các bà lên chùa lề Phật vào ngày mồng một, ngày rằm thì thường mặc áo dài tứ thân màu nâu, màu đà làm từ vải hoặc lụa tơ tằm. Ngày xưa, các cô gái Kinh Bắc đi hội chùa Dâu, hát Quan họ thường mặc áo dài tứ thân màu thâm.
Chiếc áo dài tân thời ngày nay thường là sự cải tiến của áo dài tứ thân. Tay áo dài, cổ áo được thiết kế thon gọn, cổ áo hoặc cao hoặc ôm tròn viền cổ người mặc. Có nhiều nút bấm chạy chéo nghiêng theo hai vạt áo phía trước. Lưng áo được thắt lại tạo ra ‘eo”, tạo nên vẻ đẹp trẻ trung, yêu kiều cho cô gái. Áo dài tân thời thường được làm từ lụa với nhiều màu sắc: trắng, hồng, xanh lơ, tím,... với hoa văn lụa, hoa và chim rực rỡ, lộng lẫy.
Trong các lễ hội, hình ảnh các cô gái trong chiếc áo dài tân thời khiến người xem cảm thấy như đàn bướm sặc sỡ đang bay lượn giữa vườn hoa xuân.
Hàng tuần, vào ngày Thứ Hai, trường của chúng tôi quy định rằng giáo viên nữ phải mặc áo dài màu trắng, còn giáo viên nam thì mặc vét, thắt cà vạt và đi giày. Lễ chào cờ hàng tuần trở nên trang trọng hơn; sân trường tỏa sáng hơn bao giờ hết.
Chiếc áo dài màu trắng in hoa, áo dài màu xanh da trời hay màu tím Huế đã làm nổi bật vẻ đẹp thanh lịch của thiếu nữ Việt Nam, làm cho họ trở nên trắng trẻo, mềm mại và rạng rỡ hơn.
Giới thiệu về chiếc Áo dài Việt Nam - Mẫu 2
Hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam trong tà áo dài luôn thướt tha, đằm thắm và hiền lành, tạo nên ấn tượng sâu sắc và nét văn hóa đặc trưng mà bạn bè quốc tế rất ngưỡng mộ. Vì thế, áo dài đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ, là trang phục truyền thống của Việt Nam.
Không ai biết chính xác áo dài đã tồn tại từ bao giờ nhưng qua những thời kỳ lịch sử khác nhau. Áo dài của các bà, các mẹ xưa thường là áo tứ thân hoặc áo năm thân. Áo tứ thân được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh trước và hai mảnh sau. Áo năm thân, vạt áo trái phía trước được ghép thành hai mảnh vải, rộng gấp đôi vạt áo phía bên phải. Mặc áo tứ thân thường để rộng rãi; mặc áo năm thân thường buộc chặt vào nhau, làm cho dải thắt lưng thiên lí hiện ra lấp ló. Các cụ bà đi lễ chùa vào ngày mồng một, ngày rằm thường mặc áo dài tứ thân màu nâu, màu đà làm từ vải hoặc lụa tơ tằm. Ngày xưa, các cô gái Kinh Bắc đi hội chùa Dâu, hát Quan họ thường mặc áo dài tứ thân màu thẫm.
Dần dần, áo dài đã được cải tiến, đổi mới thành những mẫu áo dài tân thời như ngày nay. Áo tứ thân đã được cải tiến, ống tay thon, cổ áo được cất cao hoặc ôm tròn viền quanh cổ người mặc được thiết kế độc đáo. Có nhiều nút bấm chạy chéo nghiêng theo hai vạt áo phía trước. Lưng áo được may thắt lại tạo ra 'eo', làm nổi bật vẻ đẹp trẻ trung, quyến rũ của thiếu nữ. Tà áo xẻ dài từ hông xuống tạo ra vẻ duyên dáng, thướt tha của người con gái Việt. Áo dài tân thời được làm từ lụa với đủ màu sắc: trắng, hồng, xanh lơ, tím,... với hoa văn, họa tiết chim đủ màu sắc rực rỡ, lộng lẫy tôn thêm vẻ đẹp cho chiếc áo. Khi mặc áo dài, thường kèm theo chiếc nón lá trên đầu để tôn vinh vẻ dịu dàng nữ tính của người phụ nữ Việt Nam. Áo dài đã trở thành biểu tượng của văn hóa dân tộc, trở thành nguồn cảm hứng sáng tạo cho nhiều nhà thơ:
'Áo trắng đơn sơ mộng trắng trong
Hôm xưa em đến mắt như lòng
Nở bừng ánh sáng em đi đến
Gót ngọc dồn hương bước tỏa hồng'
Áo dài đã trở thành trang phục phổ biến và rộng rãi sử dụng. Xưa, người phụ nữ thường mặc áo dài khi đi đồng, làm việc,... nó đã trở thành một trang phục hàng ngày bởi sự tiện lợi ngay cả khi làm việc nặng nhọc. Ngày nay cũng vậy, áo dài không chỉ là trang phục truyền thống mang tính bản sắc văn hóa dân tộc mà còn là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, được sử dụng trong nhiều ngành nghề như: Tiếp viên hàng không, giáo viên, nhân viên ngân hàng, học sinh,... Ngoài ra, áo dài cũng được mặc khi đi dự tiệc, dạo phố, vừa kín đáo, duyên dáng nhưng vẫn thời trang và thanh lịch.
Dù hiện nay có nhiều kiểu thời trang đẹp và hiện đại nhưng không có kiểu trang phục nào có thể thay thế được chiếc áo dài - trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: Dịu dàng, duyên dáng nhưng vẫn rất hợp mốt, hợp thời.
Giới thiệu về chiếc Áo dài Việt Nam - Mẫu 3
Từ lâu, khi nhắc đến phụ nữ Việt Nam, bạn bè quốc tế luôn ngưỡng mộ và ca ngợi chiếc áo dài. Thật sự, áo dài Việt Nam xứng đáng là biểu tượng của vẻ đẹp và tinh thần của phụ nữ Việt Nam.
Gọi là áo dài theo cấu trúc của áo, thân áo bao gồm 2 mảnh ôm sát eo của phụ nữ, từ đó hình thành những bước đi duyên dáng, mềm mại, lưu loát hơn cho phụ nữ.
Tấm áo lụa mỏng nhẹ với nhiều màu sắc tinh tế, trang nhã, khi lướt trên đường phố trở thành trung tâm của sự chú ý và làm nổi bật vẻ yêu kiều, lịch lãm của con người và cảnh quan xung quanh. Chiếc quần theo kiểu quần ống rộng cùng với vải cùng màu hoặc màu trắng nhấn nhá, nâng cao tà áo và tạo ra sự mềm mại, duyên dáng, gợi lên vẻ đằm thắm đáng yêu cho bộ trang phục.
Trong suốt một thế kỷ qua, hình ảnh các nữ sinh của trường Quốc học Huế trong chiếc áo dài trắng tinh khôi đã trở thành biểu tượng của vẻ đẹp thuần khiết cao quý của phụ nữ Việt Nam. Trang phục đó hiện đã trở thành đồng phục của nhiều học sinh trung học phổ thông, như một cách để giới thiệu văn hóa và bản sắc dân tộc với du khách quốc tế. Tà áo trắng lượn lờ trên đường phố, tiếng cười trong trẻo của các học sinh vang vọng phía sau, cùng với mảnh hoa phượng đỏ trên giỏ xe, gợi lên cho người qua đường một cảm giác lãng mạn, hồn hậu nhớ về những kỷ niệm đáng yêu từ thời học trò.
Trong những dịp Tết, lễ hội quê hương, đám cưới hoặc khi đi lên chùa, các bà, các mẹ, các chị thường mặc áo dài màu nâu, hồng, đỏ để thể hiện lòng thành kính và sự tôn trọng. Chiếc áo dài truyền thống với khăn mỏ quạ chít gọn như hoa sen, tay cầm mâm lễ kính cẩn trọng, miệng thì nguyên niệm 'mô phật di đà'. Hình ảnh đó đã trở thành biểu tượng độc đáo của văn hoá Việt Nam.
Trong thời đại hiện đại, khi trang phục đa dạng như váy đầm, áo ngắn, áo thời trang, chiếc áo dài Việt Nam vẫn giữ vững vị thế của mình, thể hiện bản sắc dân tộc và mang theo phong cách, tâm hồn của người Việt đến mọi miền đất nước và trở thành trang phục công sở được ưa chuộng tại nhiều nơi.
......
Giới thiệu về chiếc Áo dài Việt Nam đầy đủ
Giới thiệu về chiếc Áo dài Việt Nam - Mẫu 1
Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có văn hóa riêng biệt, trong đó trang phục truyền thống, phong tục, ngôn ngữ là những nét đặc trưng dễ nhận biết nhất. Sự đa dạng về trang phục đã tạo ra diện mạo khác nhau cho mỗi dân tộc, thể hiện phần nào vẻ đẹp của văn hóa lâu đời. Đối với Việt Nam, chiếc áo dài thướt tha, duyên dáng không kém phần tự hào, đại diện cho vẻ đẹp truyền thống trong nền văn hóa của dân tộc ta.
Áo dài Việt Nam, mặc dù không có lịch sử lâu dài như một số trang phục truyền thống khác, nhưng qua các giai đoạn phát triển, nó đã trở thành biểu tượng văn hóa đặc trưng của dân tộc.
Áo dài ngày nay đã trải qua nhiều cải tiến và cách tân để đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và sự thoải mái cho người mặc, vẫn giữ được vẻ đẹp truyền thống của nó.
Trong đời sống hiện đại ngày nay, dù có nhiều lựa chọn về trang phục, nhưng áo dài vẫn được ưa chuộng nhờ tính đơn giản, vẻ đẹp kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, cùng khả năng cá nhân hóa, phù hợp với nhiều dịp khác nhau từ đi học, đi chơi đến dự tiệc, lễ lạc.
Áo dài không chỉ là biểu tượng văn hóa của dân tộc mà còn là di sản văn hóa cần được bảo tồn và phát triển. Phụ nữ Việt Nam trong áo dài vẫn toát lên vẻ đẹp duyên dáng, kết hợp giữa hiện đại và truyền thống, thể hiện sự đậm chất dân tộc.
Giới thiệu về áo dài Việt Nam - Mẫu 2
Tục ngữ 'Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân' thể hiện sự quan trọng của y phục trong việc tôn vinh vẻ đẹp con người, đặc biệt là phụ nữ. Áo dài Việt Nam chính là một trong những kiểu y phục đó.
Áo dài Việt Nam đã tồn tại từ rất lâu đời, qua các thời kỳ lịch sử, nó đã trải qua nhiều biến đổi và thay đổi kiểu dáng tùy theo vùng miền. Từ kiểu áo dài viền năm tà ở miền Bắc đến kiểu áo dài cổ cao ở miền Nam, mỗi kiểu áo dài đều mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Vào đầu thế kỉ XX, áo dài Việt Nam được thiết kế lại với hai tà ôm sát cơ thể, cách may cắt ngày càng tinh xảo để giảm thiểu những chi tiết không cần thiết, những nếp nhăn, chỉ còn lại hai tà phía trước và sau, loại bỏ sợi dây cột ngang lưng. Chiều dài và rộng của tà áo thay đổi theo thời gian, đôi khi đến mắt cá, đôi khi thấp hơn đầu gối, đôi khi rộng, đôi khi hẹp.
Trong những năm đầu của thế kỉ này, tà áo dài phân thành hai xu hướng chính. Một là kết hợp với trang phục phương Tây, tạo ra các kiểu áo dài kéo dài phía sau lưng, áo dài trái tim, và áo dài cổ điển. Xu hướng khác là trở về nguồn gốc. Các nhà thiết kế sử dụng hoa văn hình chim hạc hoặc hoa văn trên thổ cẩm để tạo ra những chiếc áo dài kết hợp giữa cổ điển và hiện đại. Phụ kiện kèm theo áo dài cũng thay đổi theo thời gian như quần màu đen, trắng phối cùng màu áo, và vương miện thay thế cho khăn đóng ngày xưa trong lễ cưới.
Nhờ sự khéo léo của các nhà thiết kế, áo dài Việt Nam thêm phần dịu dàng và thể hiện được nét kín đáo và thiết tha của phụ nữ. Phần trên thường kín cổ, nhưng vẫn làm lộ ra đôi vai và tay thon dài của phụ nữ. Nhờ cắt may tinh tế, phần trên áo dài thể hiện được vẻ đẹp gọn gàng và duyên dáng của phụ nữ Việt Nam, cùng với hai tà áo mở và đóng linh hoạt, tạo nên vẻ thướt tha dịu dàng của chiếc áo dài. Nét đẹp này đã khiến nhiều văn nhân, thi sĩ Việt Nam, cũng như khách du lịch quốc tế say mê. Nhà thơ Nguyên Sa từng viết:
Nắng Sài Gòn anh đi mà chợt mát
Bởi vì em mặc áo lụa Hà Đông
Anh vẫn yêu màu áo ấy vô cùng
Thơ anh viết vẫn nguyên màu lụa trắng!
Cố nhạc sĩ Văn Cao đã đưa hình ảnh của áo dài Việt Nam vào bài hát 'Bến xuân' của mình: Tà áo em lay trong giấc mộng bên bờ xuân.
Dù hiện nay có nhiều ảnh hưởng từ trang phục phương Tây, phụ nữ Việt Nam vẫn giữ gìn và thúc đẩy vẻ đẹp của chiếc áo dài. Trong vài thập kỷ gần đây, áo dài đã trở thành đồng phục quy định của nhiều công sở và trường học. Ngay cả trong những dịp quan trọng như ngày Tết, lễ hội, ngày cưới, người ta cũng thường chọn áo dài làm trang phục chính. Với các loại vải cao cấp như tơ tằm, lụa với màu sắc rực rỡ, chiếc áo dài làm tăng thêm sự sang trọng và tươi sáng cho phụ nữ Việt Nam.
Áo dài Việt Nam là biểu tượng của truyền thống, liên quan chặt chẽ với phong tục và văn hóa của người Việt Nam. Bảo vệ vẻ đẹp của áo dài Việt Nam là bảo vệ văn hóa và truyền thống của chúng ta.
Giới thiệu về áo dài Việt Nam - Mẫu 3
Áo dài là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam. Chiếc áo dài mang lại vẻ đẹp duyên dáng, thanh thoát làm cho lòng người xao xuyến với người phụ nữ Việt. Bởi vậy đã có biết bao nhà thơ, nhà văn ca ngợi:
'Em như hòa cùng áo bay
Hai phần gió, một phần mây
Hay là em gói mây trong áo
Rồi thở cho làn áo trắng phi
(Tương tư - Nguyên Bá)
Qua nhiều thế kỷ, áo dài đã trải qua nhiều biến đổi so với phiên bản ban đầu của nó. Nguyên gốc của chiếc áo dài vẫn là một ẩn số vì không có tài liệu cụ thể ghi lại. Tuy nhiên, chiếc áo giao lãnh được coi là bước đầu tiên trong quá trình hình thành áo dài. Chúa Nguyễn Phúc Khoát được coi là người có công đầu tiên trong việc sáng tạo và định hình chiếc áo dài Việt Nam. Thông qua di cư của người Minh Hương, chúa Nguyễn Phúc Khoát đã sáng tạo ra áo dài giao lãnh để thể hiện nét riêng biệt của dân tộc Việt. 'Thường phục thì đàn ông, đàn bà mặc áo cổ đứng, ngắn tay, cửa ống tay rộng hoặc hẹp tùy tiện. Áo thì hai bên nách trở xuống phải khâu kín liền, không được sẻ mở'...(Sách Đại Nam Thực Lục Tiền Biên) - điều này là bằng chứng lịch sử rõ ràng nhất về việc chúa Nguyễn Phúc Khoát đã ra đời chiếc áo giao lãnh như thế nào.
Qua nhiều giai đoạn trong lịch sử, áo dài đã trải qua nhiều thay đổi đáng kể. Chiếc áo giao lãnh được coi là bước đầu tiên trong quá trình hình thành áo dài. Nó tương tự như áo tứ thân, nhưng hai tà không được buộc vào nhau. Áo này thường được mặc phủ ngoài yếm lót, váy tơ đen, thắt lưng màu buông thả, kèm với váy thâm đen. Khi làm việc nặng nhọc hoặc buôn bán, chiếc áo giao lãnh được thu gọn thành áo tứ thân với hai tà trước được thả ra để cột gọn gàng và mặc cùng váy xắn quai cồng tiện cho việc lao động. Đối với phụ nữ nông dân, áo tứ thân được mặc rất đơn giản với áo yếm bên trong, áo ngoài cột tà và thắt lưng. Áo thường kèm theo chiếc khăn mỏ quạ đen tuyền. Trái lại, áo tứ thân dành cho tầng lớp quý tộc có nhiều chi tiết hơn. Mặc ngoài cùng là chiếc áo màu nâu đậm, tiếp theo là màu mỡ gà, sau đó là màu cánh sen. Khi mặc, áo không được cài kín cổ để lộ ba màu áo. Bên trong là chiếc yếm màu đỏ thắm và thắt lưng lụa màu hồng đào hoặc màu thiên lý. Áo thường được mặc cùng váy màu đen và đầu đội nón quai thao để tăng thêm vẻ duyên dáng. Sau một thời gian, áo tứ thân đã được cải tiến để giảm bớt nét dân dã và tăng thêm sự sang trọng. Từ đó, áo ngũ thân ra đời. Áo ngũ thân được cải tiến ở phần vạt nửa trước, được thu bé thành vạt nhỏ hơn và thêm một vạt năm phía dưới vạt trước. Áo che kín thân hình và mỗi vạt đều có hai thân nối sống, tượng trưng cho tứ thân phụ mẫu và vạt con tượng trưng cho người mặc. Có năm nút nằm cân xứng trên năm vị trí cố định, giữ cho chiếc áo thẳng và kín đáo, tượng trưng cho năm đạo làm người: Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín. Dưới thời Pháp thuộc, áo dài đã trải qua một lần cải tiến khác. 'Lemur' là tên tiếng Pháp chỉ chiếc áo dài cách tân. Một số thay đổi được thực hiện như việc thu gọn bốn vạt trước và sau thành hai tà trước sau, vạt trước dài đến chân để tăng thêm vẻ duyên dáng và uyển chuyển. Nút áo được di chuyển dọc qua vai và chạy dọc theo một bên sườn. Áo có vai ráp, tay phồng, cổ bồng hoặc hở. Để phù hợp với mốt, áo này thường được mặc cùng quần sa tanh trắng, đi giày cao và cầm bóp đầm. Do xã hội không chấp nhận mở rộng với kiểu trang phục này, nhiều người không thích 'đĩ thõa' (như được minh họa trong tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, 'Số đỏ'). Năm 1943, họa sĩ Lê Phổ đã điều chỉnh áo Cát Tường bằng cách giảm bớt nét cứng nhắc, thêm vào một số yếu tố dân tộc từ áo tứ thân và áo ngũ thân để tạo ra kiểu áo vạt dài cổ kính, ôm sát thân người, trong khi hai tà trước tự do bay lượn. Sự kết hợp này đã được đón nhận tích cực bởi phụ nữ thời đó. Từ đó, áo dài Việt Nam đã tìm ra hình ảnh chuẩn mực của mình và từ đó đến nay, mặc dù đã trải qua nhiều biến động và cải tiến, hình dạng cơ bản của chiếc áo dài vẫn được giữ nguyên.
Đến ngày nay, áo dài đã trải qua nhiều thay đổi. Cổ áo cổ điển thường cao khoảng 4 - 5cm, khoét hình chữ V phía trước. Cổ áo này thêm vào nét đẹp của chiếc cổ cao ba ngấn, tôn lên nét quyến rũ của phụ nữ. Phần eo thường được chít ben, làm nổi bật đường cong thon thả của lưng ong của người phụ nữ. Cúc áo thường là loại cúc bấm, được bố trí từ cổ qua vai xuống eo. Từ eo, thân áo được xẻ thành hai tà dài đến gần mắt cá chân. Ống tay áo thường ôm sát từ vai đến cổ tay. Áo thường được mặc cùng quần lụa màu sắc hài hòa. Áo dài thường được làm từ lụa tơ tằm, suông, voan, có sự đa dạng. Tuy nhiên, một lựa chọn phổ biến là chọn loại vải mềm, mịn. Để tăng thêm vẻ duyên dáng, khi mặc áo dài, phụ nữ thường đội nón lá. Ở vùng đồng bằng Nam bộ, áo dài thường được biến tấu thành áo bà ba, kèm với quần đen ống rộng để thuận tiện cho việc lao động.
Chiếc áo dài không chỉ là một trang phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam ngày nay mà còn là trang phục công sở của giáo viên, nữ sinh, nhân viên ngân hàng, tiếp viên hàng không. Nó cũng thường được mặc trong các hoạt động như dạo phố, họp mặt quan trọng như lễ cưới. Ngay cả trong nghi thức bái gia tiên, cô dâu cũng không thể thiếu bộ trang phục này.
Vì được may từ chất liệu vải mềm, việc bảo quản áo dài cần phải cẩn thận. Chỉ nên giặt áo bằng tay, làm cho áo ráo nước và phơi ngoài dưới ánh nắng nhẹ, tránh ánh nắng mạnh vì có thể làm mất màu áo. Khi ủi, sử dụng bàn ủi ở nhiệt độ phù hợp để tránh làm cháy áo. Luôn đặt áo vào tủ cẩn thận để giúp áo bền và mới lâu. Nên giặt áo ngay sau khi mặc, treo áo bằng móc và nếu phải gấp, hãy gấp cẩn thận để tránh làm gãy cổ áo.
Áo dài không chỉ là quốc phục của Việt Nam mà còn là biểu tượng của niềm tự hào của dân tộc Việt. Dù thời gian có thay đổi và các mẫu trang phục ngày càng đa dạng và hiện đại, nhưng trên mọi con đường của đất nước yên bình này, tà áo dài vẫn bay nhẹ nhàng, mang theo vẻ đẹp và nét duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam.
Giới thiệu về chiếc Áo dài Việt Nam - Mẫu 4
Chiếc áo dài là biểu tượng tuyệt đẹp của văn hóa dân tộc, là niềm tự hào của chúng ta, những người con của dân tộc Việt Nam.
Áo dài đã tồn tại từ rất lâu, qua nhiều giai đoạn cải tiến để đạt được vẻ đẹp như ngày nay. Bắt đầu với kiểu áo giao lành, được phụ nữ mặc phủ ngoài yếm đào, váy lụa đen, thắt lưng buông thả. Tuy nhiên, để thuận tiện cho công việc, đồng áng, áo giao lành sau đó đã được thu gọn thành áo tứ thân. Tiếp theo, nó được biến thành áo ngũ thân để mặc trong các lễ hội mùa xuân.
Khi thời kỳ của chúa Nguyễn ở xứ Đàng Trong, Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát ban hành quy định về trang phục, áo dài có cổ đứng, tay ngắn, ống tay rộng hoặc hẹp, hai bên nách may kín, không có tà xẻ. Từ đó, áo dài được cải tiến theo nhiều kiểu dáng, trở nên ngày càng đẹp và duyên dáng hơn.
Áo dài được may từ nhiều loại vải như gấm, nhung, lụa tơ tằm. Hiện nay, các nhà thiết kế đã sáng tạo ra nhiều kiểu áo dài mới, có cổ áo cài khuy. Các khuy áo được làm từ hạt cườm, hạt ngọc hoặc cúc bấm. Tay áo không có cầu vai, may dính với cổ áo tạo ra vẻ nữ tính và duyên dáng giống như áo bà ba nhưng không có tà. Đặc điểm này giúp cho việc sinh hoạt hàng ngày của phụ nữ trở nên dễ dàng hơn, đồng thời tạo nên vẻ nữ tính, yểu điệu và duyên dáng.
Những ngày đầu năm mới, khi bước vào không khí của hội xuân, trên khắp nẻo đường từ Kinh Bắc đến xứ Đông xứ Đoài..., chúng ta thường thấy những bà, những cụ phụ nữ mặc áo dài lụa nâu, vai khoa, túi xách đi đến chùa lễ Phật. Trong các lễ hội như hội chùa Hương, hội Gióng, hội chùa Dâu, hội Lim,... có rất nhiều thiếu nữ, thanh nữ mặc áo dài tuyệt đẹp. Trong các buổi lễ chào cờ, các ngày lễ tại sân trường, đặc biệt là các trường Trung học phổ thông, hàng nghìn nữ sinh và cô giáo mặc chiếc áo dài trắng, quần trắng tôn lên vẻ đẹp trong sáng, trinh trắng của tuổi xuân.
Chiếc áo dài mãi mãi là niềm tự hào và kiêu hãnh của mỗi người con Việt Nam. Vẻ đẹp của chiếc áo dài kể lại câu chuyện văn hoá truyền thống của đất nước và con người Việt Nam. Dù trong quá trình hội nhập, trang phục của người Việt Nam trở nên phong phú, đa dạng và hiện đại, nhưng áo dài vẫn luôn là biểu tượng vĩnh cửu, gắn bó với tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam, làm tôn vinh vẻ đẹp kiêu sa, duyên dáng của các thiếu nữ, thanh nữ trong các lễ hội.
.....