Dàn ý
Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về Nguyễn Đình Chiểu: là một người chịu nhiều bất hạnh, khổ đau trong cuộc đời, gắn bó mộc mạc, chân chất với những người dân Nam Bộ.
- Giới thiệu chung về văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
2. Thân bài:
a. Phần 1 - Lung khởi
- Mở đầu: “Hỡi ôi!”:
+ Tiếng than thể hiện tình cảm thương xót đối với người đã khuất
+ Tiếng kêu nguy ngập, căng thẳng của đất nước trước giặc ngoại xâm
=> Tiếng than lay động lòng người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng tác giả
+ Nghệ thuật đối: “Súng giặc đất rền” – “Lòng dân trời tỏ” => phác họa khung cảnh bão táp của thời đại
+ Hình ảnh không gian to lớn đất, trời kết hợp những động từ gợi sự khuếch tán âm thanh, ánh sáng rền, tỏ => sự đụng độ giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta.
- Mười năm công võ ruộng – Một trận nghĩa đánh Tây
+ Người nông dân trở thành người nghĩa sĩ, yếu tố thời gian phản ánh sự chuyển biến, sự vùng dậy đấu tranh mau lẹ của người dân yêu nước.
+ Hoàn cảnh đất nước bị Pháp xâm lược và sự phản ứng mạnh mẽ đấu tranh chống trả của nhân dân.
b. Phần 2 - Thích thực ( Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ )
- Trước khi giặc đến:
+ Lai lịch: là những người nông dân
+ Cuộc sống: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy vốn quen làm...
+ Sử dụng từ láy (cui cút) tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. Đó là cuộc sống gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày => họ hiền lành, chất phác.
+ Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ,...=> xa lạ, không hiểu biết với công việc nhà binh, chiến tranh.
- Khi giặc đến: mùi tinh chiên vấy vá.../ ghét thói mọi..../bữa thấy bòng bong...=> hành động tội ác và sự hoành hành ngang nhiên, khiêu khích của quân thù diệt tàn cuộc sống của người nông dân
+ Lòng căm thù giặc kìm nén qua các yếu tố thời gian: hơn 10 tháng, đã 3 năm đến mức phản ứng tự nhiên mà quyết liệt: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ,...
+ Nhận thức: một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu => nhận thấy trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh đất nước.
+ Hành động: Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình ; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ -> tự nguyện bổ sung vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá.
- Cuộc chiến đấu với kẻ thù của nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Điều kiện chiến đấu:
Lực lượng: không quen binh đao
Vũ khí: vật dụng thô sơ
Binh thư, binh pháp: không quen, không biết
=> Vô cùng khó khăn
+ Chiến đấu:
Tinh thần: theo tình cảm tự nhiên, không tính toán, quả cảm, khí thế vũ bão
Hành động: đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém,...
=> Sử dụng một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ.
=> Bức tranh chiến trận thể hiện rõ tinh thần bão táp, hào hùng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
=> Tượng đài nghệ thuật sừng sững, rực rỡ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.
c. Phần 3 – Ai vãn
- Bày tỏ lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với người nghĩa sĩ => bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của người viết
- Tiếng khóc được cổng hưởng từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau:
+ Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành.
+ Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thân không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ.
+ Nỗi căm giận kẻ thù gây nên nghịch cảnh éo le hòa chung tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước.
+ Niềm cảm phục và tự hào vì những người nông dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất, ngọn rau, lấy cái chết làm rạng ngời chân lí cao đẹp: chết vinh còn hơn sống nhục.
+ Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ đời đời được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc ghi công.
=> Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà cao hơn, tác giả đã thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng của người liệt sĩ. Tiếng khóc không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn khích lệ tinh thần chiến đấu của người còn sống.
d. Phần 4 - Kết (Ca ngợi linh hồn bất diệt của nghĩa sĩ)
- Hai câu cuối thể hiện niềm thành kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân: nước mắt anh hùng lau chẳng ráo => giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu.
- Bài văn tế kết thúc trong giọng điệu trầm buồn. Ngữ điệu câu không trọn vẹn => giây phút mặc niệm, cái nấc nghẹn ngào đến đau đớn của Đồ Chiểu, của bao người gửi đến những nghĩa sĩ đã ngã xuống vì đất nước
=> Ngợi ca công đức của họ
3. Kết bài:
- Nêu cảm nhận chung về giá trị của văn bản.
Một ví dụ về triết lý nhân văn
Nguyễn Đình Chiểu có nguồn gốc từ một gia đình nhà nho. Năm 1846, ông trở về Gia Định, mở trường dạy học, chữa bệnh cho người dân và sáng tác thơ. Khi Pháp xâm lược, ông vẫn giữ trọn lòng yêu nước và nhân dân. Tác phẩm của ông thể hiện lý tưởng cao đẹp về đạo đức, nhân nghĩa và lòng yêu nước, gắn kết với những con người sống cao đẹp, nhân hậu, thủy chung và dũng cảm đấu tranh để bảo vệ dân tộc khỏi sự bạo tàn của kẻ thù.
Bài văn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một minh chứng cho điều đó. Nó là lời than khóc từ tận đáy lòng của tác giả và của nhân dân trước sự hy sinh của những anh hùng. Văn tế thường được sử dụng trong các nghi lễ cúng tế cho người đã khuất, có dạng tưởng tượng. Bài văn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc bao gồm các phần: Lung khởi, Thích thực, Ai vãn và Kết, phản ánh đầy đủ những nét đặc trưng của một bài văn tế.
Mở đầu bài thơ là một lời than thảm:
'Hỡi ôi! Súng giặc đất rền lòng dân trời tỏ'
Tiếng than đó vang lên như làm đau lòng người nghe. Nó đề cập đến cảnh chiến tranh tàn khốc với những người đã hy sinh trên chiến trường. Đó là biểu hiện của sự thương xót và tôn kính của tác giả đối với những anh hùng. Các chi tiết như 'xác phàm vội bỏ', 'nào đợi gươm hùm treo mộ', 'tấc đất ngọn rau ơn Chúa', 'tài bồi cho nước nhà ta', 'quan quân khó nhọc', 'ăn tuyết nằm sương', 'đồn lũy tan tành' thể hiện niềm thương cảm và sự tôn kính đối với những người nông dân anh dũng.
Bên cạnh đó, tác giả cũng miêu tả vẻ đẹp của người chiến sĩ với trang phục thô sơ: 'chẳng qua là dân ấp dân làng', 'ngoài cật có một manh áo vải', 'trong tay cầm một ngọn tầm vông'. Đó là những hình ảnh của những người dân chân chất, chăm chỉ. Cuộc sống hàng ngày của họ được miêu tả bằng những câu văn mộc mạc, đơn giản, nhưng đầy cảm xúc.
Tác giả đã thành công trong việc khắc họa hình tượng người nghĩa quân Cần Giuộc. Các chi tiết như nguồn gốc, ngoại hình và hành động của họ cho thấy họ chỉ là những người bình thường, nhưng sẵn lòng hi sinh cho đất nước. Cách thể hiện hình ảnh này rất tỉ mỉ và chân thực.
Nguồn: Sưu tầm