Khi nói đến các biện pháp tu từ như phép ẩn dụ (metaphor), người học thường liên tưởng đến việc sử dụng và phân tích nó trong các tác phẩm văn học hoặc những loại văn bản có tính văn thơ và trừu tượng.
Tuy nhiên phép ẩn dụ (metaphor) dạng cơ bản có thể được dùng trong văn nói và văn viết để khiến cách nói và viết gắn ngọn và sáng tạo hơn. Bài viết dưới đây sẽ giúp người học tìm hiểu sâu về phép ẩn dụ – metaphor là gì qua đó hiểu từ rõ, sâu từ vựng hơn cũng như giới thiệu phương pháp học từ vựng theo “bộ từ vựng ẩn dụ” và “viết sáng tạo cùng phép ẩn dụ” để nâng cao vốn từ vựng.
Phép ẩn dụ (metaphor) là gì?
Theo từ điển Cambridge, phép ẩn dụ (metaphor) là một biểu thức thường thấy trong văn học, mô tả một người hoặc đồ vật bằng cách đề cập đến một thứ được coi là có đặc điểm tương tự với người hoặc đồ vật đó. Theo quan điểm truyền thống thì phép ẩn dụ (metaphor) là so sánh ngầm. Sự mở rộng nghĩa của từ được dựa trên nền tảng của sự giống nhau.
Phép ẩn dụ – metaphor cũng có thể được hiểu là một loại ngôn ngữ tượng hình trong đó tác giả so sánh hai sự vật rất khác nhau, và kết quả là, bộc lộ những điểm tương đồng sáng tạo giữa hai điều đó.
Ví dụ:
His stomach is a blackhole. (Bụng anh ta là một cái hố đen.)
Các loại phép ẩn dụ (metaphor)
Ẩn dụ tiêu chuẩn (standard metaphor)
Một phép ẩn dụ tiêu chuẩn là phép ẩn dụ so sánh hai sự vật không giống nhau sử dụng cấu trúc cơ bản X là Y. Dòng “All the world’s a stage” (Cả thế giới là một sân khấu) của Shakespeare là một phép ẩn dụ tiêu chuẩn. Trong loại ẩn dụ này hai đối tượng được so sánh ngầm đều hiện rõ.
Ẩn dụ trực quan (visual metaphor)
Phép ẩn dụ hình ảnh so sánh một thứ với một hình ảnh trực quan gợi sự liên tưởng. Phép ẩn dụ bằng hình ảnh thường được sử dụng trong quảng cáo.
Ví dụ: Một nhà sản xuất ô tô hình ảnh chiếc xe thể thao mới nhất của họ cùng với hình ảnh một con báo. Phép ẩn dụ được sử dụng để gợi ý chiếc xe trơn tru, nhanh nhẹn và mát mẻ như con vật hoang dã.
Ẩn dụ phát triển (extended metaphor)
Ẩn dụ mở rộng là một phiên bản của ẩn dụ kéo dài qua nhiều dòng, nhiều đoạn hoặc khổ thơ của văn xuôi hoặc thơ. Các ẩn dụ mở rộng được xây dựng dựa trên các ẩn dụ đơn giản với ngôn ngữ tượng hình và các so sánh mô tả, đa dạng hơn.
Ví dụ: Trong tác phẩm Romeo và Juliet của William Shakespeare. Shakespeare. mô tả “Juliet is the sun” (Juliet là mặt trời – Ẩn dụ tiêu chuẩn). Sau đó tiếp tục trong các phần sau ông viết về các phẩm chất của mặt trời và mở rộng chức năng của nó để mô tả Juliet “trỗi dậy, mặt trời công bằng và giết ả hằng nga ghen tị”. ( “arise, fair sun, and kill the envious moon”.)
Ẩn dụ lỗi thời (dead metaphor)
Ẩn dụ chết là một loại ẩn dụ đã chuyển nghĩa theo thời gian do được sử dụng quá nhiều. Chúng đã mất đi ý nghĩa của hình ảnh ban đầu bởi cách sử dụng rộng rãi, lặp đi lặp lại và phổ biến.
Bởi vì ẩn dụ chết có một ý nghĩa thông thường khác với nguyên bản, chúng có thể được hiểu mà không cần biết nội hàm trước đó của chúng. Và vì lý do này, một số người cho rằng phép ẩn dụ chết không còn là phép ẩn dụ nữa.
Ví dụ: Wings of plane (cánh của máy bay) không còn giữ được nghĩa ẩn dụ ban đầu so sánh cánh của máy bay với cánh của sinh vật sống như chim mà được dùng như sự mở rộng của từ wing (cánh) sang những đồ vật.
Phép ẩn dụ sáng tạo hoặc phép ẩn dụ đang sống (creative metaphors or living metaphor)
Một phép ẩn dụ sáng tạo là những ẩn dụ được tạo theo những cách mới và khác nhau và thường thấy trong văn chương, thơ ca. Phép ẩn dụ này liên tục được tạo ra với góc nhìn và cách nhìn của người viết.
Ví dụ: Peace is our fortress. (Hòa bình là pháo đài của chúng tôi.)
Ở đây tác giả so sánh hòa bình là pháp đài ngụ ý là tác giả tôn trọng hòa bình. Với những người khác có thể so sánh peace với các đối tượng khác để tạo ra những ẩn dụ sáng tạo khác nhau.
So sánh sự khác nhau giữa metaphor và simile (so sánh)
Phép ẩn dụ (metaphor) khác so sánh chỉ duy nhất ở một khía cạnh: ẩn dụ là so sánh ngầm nên sẽ không có các phương tiện so sánh nhứ “as” và “like”. Mặt khác phép so sánh thì được đặc trưng bởi những phương tiện so sánh đó.
Ví dụ:
She is like a snake (Cô ta nham hiểm như một con rắn độc) – So sánh vì có phương tiện so sánh là like.
She is a snake. (Cô ta là một con rắn.) – Ẩn dụ vì so sánh ngầm cô ta với con rắn, ý chỉ cô ta nham hiểm. Ở đây không xuất hiện phương tiện so sánh “as” hay “like”
Mối quan hệ giữa phép ẩn dụ (metaphor) và việc học từ vựng
Ví dụ:
Carter và McCarthy (1988) khuyến khích loại năng lực ngôn ngữ tượng hình mà người bản ngữ có được và chỉ ra rằng việc phụ thuộc quá nhiều vào các bài đọc theo nghĩa đen có thể khiến người học bỏ qua các khía cạnh đánh giá hoặc hàm ý của ngôn ngữ tượng hình.
Theo kinh nghiệm, Boers (2000a) nhận thấy rằng những sinh viên được tiếp cận với cách sử dụng từ vựng nghĩa bóng ban đầu có khả năng tìm ra ý kiến của tác giả tốt hơn những sinh viên được cung cấp từ dịch trong ngôn ngữ đích. Rõ ràng, các hoạt động thu hút sự chú ý của người học đến phép ẩn dụ có lợi cho việc đọc hiểu của họ.
Mối quan hệ giữa phép ẩn dụ (metaphor) và việc học từ vựng là một lĩnh vực đặc biệt được nghiên cứu kỹ lưỡng. Phép ẩn dụ (metaphor) đã được chứng minh là đóng một vai trò quan trọng trong việc thu nhận từ vựng về mặt mở rộng quan hệ từ vựng (Lewis, 1993; MacLennan, 1994; Sweetser, 1990; Taylor, 2003). Với ngôn ngữ ẩn dụ, người học có thể hiểu được việc tạo ra ý nghĩa và do đó có thể có được một cách học hiệu quả.
Ứng dụng mở rộng vốn từ vựng cho người học
Từ vựng ẩn dụ (metaphor)
Phép ẩn dụ cung cấp một cách hữu ích và dễ nhớ để sắp xếp các từ vựng mới để học. Nhiều người học đã quen thuộc với khái niệm về bộ từ vựng, trong đó từ vựng được nhóm theo một chủ đề, chẳng hạn như ‘thực phẩm’ (food) hoặc ‘phương tiện giao thông’ (transport).
Ý tưởng này có thể được mở rộng để tạo ra ‘bộ từ vựng ẩn dụ’, nghĩa là chúng ta nhóm các từ và cách diễn đạt có nghĩa ẩn dụ, thay vì nghĩa đen, lại với nhau. Dưới đây là một số ví dụ từ British Council:
Body vocabulary (Từ vựng về cơ thể) |
---|
The heart of the city (trung tâm thành phố)
The foot of the mountain/bed/stairs (chân núi/giường/cầu thang)
To break somebody’s heart (làm tổn thương ai/ làm tan nát cõi lòng ai)
Eather vocabulary (Từ vựng về thời tiết) |
---|
a warm (ấm) welcome (sự chào đón nồng ấm)
to freeze (đóng băng) somebody out (không coi ai là một phần của của cái gì)
to be snowed (tuyết) under (cảm thấy quá tải vì cái gì đó quá nhiều đặc biệt là công việc)
to storm (bão) out (đi khỏi, rời khỏi đâu với trong tâm trạng giận dữ)
a hail (mưa đá) of abuse/criticism (nhiều sự ngược đãi/ chỉ trích)
Colour vocabulary (Từ vựng về màu sắc) |
---|
to see red (đỏ) (giận dữ)
a grey (xám) area (tình huống mà ai đó không rõ về việc gì đó)
a white (trắng) lie: lời nói dối vô hại
to give somebody the green (xanh) light. (bật đèn xanh cho ai: cho phép ai làm gì)
Sử dụng ngôn ngữ sáng tạo với phép ẩn dụ
Sử dụng phép ẩn dụ (metaphor) khiến cho cách nói và cách viết Tiếng Anh gợi hình hơn cũng như thể hiện được sự sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ.
Vì vậy người học có thể tập nói hoặc viết với những cụm ẩn dụ nhất định để có thể sử dụng chúng một cách hợp lý và chính xác. Người học có thể tham khảo danh sách tiêu đề và từ vựng dưới đây của British Council.
Tác giả đã giải nghĩa để người học có thể hiểu sâu hơn và dùng được từ với độ chính xác cao về nghĩa. Người học có thể tiến hành hoạt động viết sáng tạo với phép ẩn dụ (metaphor) một cách đơn giản như sau: Chọn một trong các ẩn dụ bên dưới viết thành một câu chuyện ngắn có chứa các cụm đó.
Hoạt động này có thể làm theo nhóm để mọi người đóng góp ý tưởng cho câu chuyện cũng như nghĩa ra nhiều ngữ cảnh cho phép ẩn dụ đó hơn. Giáo viên trên lớp cũng có thể dùng hoạt động tương tự là chia các nhóm và chỉ định chủ đề ẩn dụ cho từng nhóm để viết câu chuyện.
Sau đó cả lớp sẽ chia sẻ câu chuyện và giáo viên sẽ nhận xét, góp ý cho cách dùng của các phép ẩn dụ trong câu chuyện đó.
Weather metaphor (phép ẩn dụ về thời tiết) |
---|
A radiant smile (một nụ cười rạng rỡ)
A freezing glare (một cái nhìn đóng băng)
A tumultuous relationship (Một mối quan hệ hỗn loạn)
People metaphor (phép ẩn dụ về người) |
---|
A descendant of the old generation (con cháu của thế hệ trước)
A raw gem (viên ngọc thô)
A comforting support (Một sự ủng hộ an ủi)
A surprising transformation (Một sự biến đổi bất ngờ)
A magical benefactor (một nhà hảo tâm kỳ diệu)
Parts of proverbs (Một phần của châm ngôn, thành ngữ) |
---|
A fresh approach (một cách tiếp cận mới)
Early risers (những người thức dậy sớm)
Kindred spirits (những tâm hồn cùng một dạng)
Silver linings (Những điều tích cực trong bất kỳ tình huống khó khăn nào)
A restless wanderer (một người đi lang thang bất định)