1. Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 Tuần 8: Kết nối tri thức
Bài 1: Hãy đánh dấu x vào các ô trống trong bảng theo hướng dẫn mẫu.
Tiếng | Có vần “om” | Có vần “ôm” | Có vần “ơm” | Có vần “em” | Có vần “êm” |
Gốm | x | ||||
Kem | |||||
Thơm | |||||
Xóm | |||||
Đệm |
Bài 2: Nối chữ với hình và đọc lớn các từ dưới đây.
Bài 3: Hãy điền vào chỗ trống và thêm dấu câu nếu cần để hoàn chỉnh câu.
a. “oi” hoặc “ơi”
Gió từ tay mẹ
Ru bé ngủ sâu
Thay cho gió từ tay mẹ
Giữa trưa, ánh nắng nhẹ.
b. “um” hoặc “im”
- xem phim
- mỉm cười
- tìm từ còn thiếu
- quả táo
Bài 4: Em hãy gạch chân vào từ viết đúng:
a) Thôn (xóm/ xốm) đã lên đèn.
b) Em sơ ý làm (rơi/ roi) đồ (chơi/ chôi).
Bài 5: Thực hành viết chữ:
- bơi lội
- Em luôn chăm chỉ hoàn thành bài tập.
Bài 6: Bài kiểm tra trắc nghiệm
Hãy đọc đoạn văn sau một cách rõ ràng và nhấn mạnh.
Vào kỳ nghỉ, bố lái xe chở mẹ và Hải về quê để nghỉ ngơi hai ngày. Tại quê, mẹ đi chợ mua trái cây, trong khi bố sửa chữa máy xay và máy sấy giúp bà. Hải thì cho gà ăn và được bố khen ngợi vì sự chăm chỉ.
Hãy khoanh tròn vào lựa chọn đúng nhất cho câu hỏi dưới đây
Câu 1: Bố đưa mẹ và Hải về quê trong bao nhiêu ngày?
A. 1 ngày
B. 2 ngày
C. 3 ngày
Câu 2: Bố đã giúp bà sửa chữa những thiết bị gì?
A. máy xay và máy sấy
B. giỏ đựng trái cây
C. cái chổi
Câu 3: Nguyên nhân nào khiến bà khen Hải?
A. Vì Hải đã đi chợ mua trái cây.
B. Vì Hải sửa chữa máy xay giúp bà.
C. Vì Hải chăm sóc gà.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Tiếng | Có vần “om” | Có vần “ôm” | Có vần “ơm” | Có vần “em” | Có vần “êm” |
Gốm | x | ||||
Kem | X | ||||
Thơm | X | ||||
Xóm | X | ||||
Đệm | X |
Bài 2:
Bài 3:
a,
Gió từ bàn tay mẹ
Ru bé ngủ ngon
Thay vì gió trời
Giữa trưa nóng bức.
b,
- xem phim
- mũm mĩm
- tủm tỉm
- trái tim
Bài 4:
a) Thôn (xóm/ xốm) đã bật đèn.
b) Em bất cẩn làm (roi/ rơi) đồ (chơi/ chôi).
Bài 5:
Hãy viết thật rõ ràng vào vở các từ: bơi lội, Em chăm chỉ làm bài.
Bài 6.
Câu 1: Đáp án đúng là B. 2 ngày
Câu 2: Đáp án chính xác là A. máy xay, máy sấy
Câu 3: Đáp án đúng là C. Vì Hải cho gà ăn.
2. Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 1 Tuần 8 Kết nối tri thức
Bài 1. Tô màu các hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác (những hình cùng loại thì tô cùng màu).
Bài 2. Điền số thích hợp vào các chỗ trống.
Trong hình dưới đây:
- Có …… hình vuông
- Có …… hình chữ nhật
- Có …… hình tròn
- Có …… hình tam giác
Bài 3. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời chính xác
Số lượng hình tam giác trong hình bên là:
A. Có 2 hình
B. Có 3 hình
C. Có 4 hình
Bài 4. Kết hợp hai miếng bìa để tạo ra hình tròn, hình vuông, hình tam giác hoặc hình chữ nhật
Bài 5. Đúng hay Sai?
Trong hình dưới đây:
a) Có 2 hình chữ nhật
b) Có 3 hình tròn
c) Có 1 hình tam giác
d) Có 7 hình không phải hình vuông
Bài 6. Sử dụng bốn hình tam giác để ghép thành hình con cá (vẽ sơ đồ thể hiện cách ghép)
Bài 7. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời chính xác
Số lượng hình chữ nhật xuất hiện trong hình bên là:
A. 4 hình
B. 7 hình
C. 8 hình
D. 9 hình
Bài 8. Điền các số phù hợp vào các chỗ trống:
1 + … > 4
2 + … = 4
2 + … > 4
4 + … = 5
3 + … = 4
… + 2 > 4
2 + … < 5
… + 1 > 3
3 + … = 5
0 + … = 5
5 + … = 5
2 + … = 2
Bài 9. Điền số phù hợp vào chỗ trống:
… + 1 + … = 5
1 + … + 2 = 5
2 + … + 0 = 4
1 + … + … = 2
… + … + 3 = 5
1 + … + 3 = 5
Bài 10. Điền dấu (<; >; =) vào các chỗ trống:
3 + 2 … 1 + 4
4 + 0 … 2 + 2
4 + 1 … 2 + 2
3 + 1 … 2 + 2
2 + 3 … 1 + 3
4 + 0 … 3 + 2
1 + 2 … 3 + 0
2 + 2 … 5 + 0
ĐÁP ÁN:
Bài 2. Điền số phù hợp vào các ô trống.
Xem hình bên:
- Có …3… hình vuông
- Có …4… hình chữ nhật
- Có …3… hình tròn
- Có …3… hình tam giác
Bài 3: C. 4 hình
Bài 4:
1 - C
2 - D
3 - A
4 - B
Bài 5:
Xem hình bên:
a) Có 2 hình chữ nhật. Đ
b) Có 3 hình tròn. Đ
c) Có 1 hình tam giác. Đ
d) Có 7 hình không phải hình vuông. Đ
Bài 7: D. 9 hình
Bài 8:
1 + 4 > 4
2 + 2 = 4
2 + 3 > 4
4 + 1 = 5
3 + 1 = 4
3 + 2 > 4
2 + 1 < 5
3 + 1 > 3
3 + 2 = 5
0 + 5 = 5
5 + 0 = 5
2 + 0 = 2
Bài 9:
2 + 1 + 2 = 5
1 + 2 + 2 = 5
2 + 2 + 0 = 4
1 + 1 + 0 = 2
1 + 1 + 3 = 5
1 + 1 + 3 = 5
Bài 10:
3 + 2 = 1 + 4
4 + 0 = 2 + 2
4 + 1 > 2 + 2
3 + 1 = 2 + 2
2 + 3 > 1 + 3
4 + 0 < 3 + 2
1 + 2 = 3 + 0
2 + 2 < 5 + 0
3. Vai trò của Phiếu bài tập cuối tuần
Phiếu bài tập cuối tuần, hay bài tập về nhà, đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố kiến thức học tập trên lớp. Cụ thể, nó giúp:
- Củng cố kiến thức đã học và mở rộng hiểu biết về ngôn ngữ.
- Phát triển thói quen tự học và khuyến khích sử dụng tài liệu tham khảo như từ điển và sách ngữ pháp. Bài tập về nhà giúp cải thiện kiến thức thực tiễn, tính tự giác, thái độ học tập và kỹ năng giải quyết vấn đề. Đây cũng là cơ hội để học sinh tự làm quen và làm phong phú thêm kiến thức của mình.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng bài tập về nhà có tác động tích cực đến sự phát triển kiến thức thực tiễn của học sinh, giúp họ áp dụng kiến thức vào thực tế và hiểu sâu hơn về nội dung học. Việc làm bài tập cũng xây dựng tính tự giác và nỗ lực trong học tập.
Bài tập về nhà còn góp phần phát triển thái độ tích cực trong học tập, tạo cơ hội để học sinh thể hiện sự quan tâm và cam kết đối với việc học, qua đó tăng cường lòng tự tin và hứng thú học tập.
Bài tập về nhà giúp mở rộng khả năng tiếp thu mà thời gian trên lớp không đủ. Nó là phần quan trọng của quá trình học, đặc biệt là trong các dự án học tập và sách học được chia theo cấp độ.
Các bài tập cũng giúp kết nối và củng cố kiến thức đã học, chuẩn bị cho bài học tiếp theo và giảm bớt các bài tập lặp lại hoặc tốn thời gian trên lớp.
Bài tập về nhà thu hẹp khoảng cách giữa trường và nhà, cho phép học sinh, giáo viên và phụ huynh theo dõi sự tiến bộ học tập và giúp phụ huynh tham gia vào quá trình học tập của con.
Bài tập về nhà cũng có thể là công cụ đánh giá hiệu quả, phục vụ cho quá trình đánh giá học tập liên tục hoặc định kỳ trên giấy.