Trong các tiêu chí đánh giá điểm thi IELTS Speaking, ngữ pháp là một trong bốn tiêu chí quan trọng. Tuy nhiên, việc vừa suy nghĩ ý tưởng để nói, vừa không mắc lỗi ngữ pháp trong bài thi IELTS Speaking là một việc không dễ dàng đối với nhiều người học. Ở bài viết này, tác giả sẽ tập trung phân tích những lỗi ngữ pháp phổ biến nhất trong IELTS Speaking ở band 6.
Vấn đề ngữ pháp: bỏ qua việc sử dụng Quá khứ đơn
Ví dụ:
Tạm dịch: Miêu tả một ngày mà bạn nghĩ là thời tiết rất hoàn hảo.
Những câu hỏi này yêu cầu thí sinh trình bày về một hoạt động/ sự việc mà bản thân đã thực hiện ở trong quá khứ. Vì vậy, trong quá trình nói, thí sinh phải đưa những câu nói của mình về thì quá khứ đơn để diễn tả một hành động đã xảy ra. Tuy nhiên, không phải tất cả thí sinh đều có khả năng kiểm soát được việc này. Hầu hết các thí sinh đều mắc phải lỗi ngữ pháp chia đúng thì khi câu trả lời yêu cầu chia ở thì Hiện tại đơn hoặc Tương lai đơn. Nhưng khi nói ở thì Quá khứ đơn, vì thí sinh phải thay đổi dạng của động từ (đưa động từ về thể quá khứ, nên đôi khi thí sinh quên hoặc không kiểm soát được việc đổi dạng động từ trong khi nói).
Thông thường, những thí sinh IELTS Speaking 6 band ý thức được về việc phải chia thì về Quá khứ đơn. Tuy nhiên, vì không thể kiểm soát tốt việc này, câu trả lời thường là một sự kết hợp giữa những câu được chia đúng thì và những câu không chia đúng thì, chủ yếu phân thành 2 dạng như ví dụ bên dưới.
Ví dụ 1: I would like to describe a day when I thought the weather was perfect. It was last month when I hung out with my friends. The weather was sunny and windy so it was perfect for us to go for a picnic. Thanks to the good weather, we enjoy our time together and take many beautiful photos. We even go swimming after the picnic. We come home late at about 8 pm and the moonlight at that time is stunning. Before I go to bed, there is a heavy rain which makes it cooler and it is perfect to have a good sleep after a long day.
Ở câu trả lời trên, những từ được in đậm là những động từ được đưa đúng về thì Quá khứ đơn, trong khi những từ được gạch chân là những động từ vẫn để ở thì Hiện tại đơn. Như vậy, thí sinh band 6 có thể kiểm soát thì tốt trong 3 đến 4 câu đầu của bài nói IELTS Speaking, nhưng khi thí sinh càng đi sâu vào câu trả lời và tập trung mở rộng câu trả lời của mình, thí sinh thường có xu hướng vướng phải lỗi ngữ pháp quên hoàn toàn việc phải chia đúng động từ theo thì ở những câu sau.
Ví dụ 2: I would like to talk about an interesting discussion I had about how to spend my money. It was a discussion with my classmates in the Finance class. The teacher asks us to discuss how to manage money effectively. My friends and I all give our opinions and I tell them the way I usually spend my money. After the discussion, I realized that my method of financial management is totally wrong that it’s the reason why I’m always broke. It was an interesting talk because I get many pieces of advice from my friends and teacher. I learn a lot from them.
Ở ví dụ trên, thí sinh có nỗ lực trong việc kiểm soát thì. Tuy nhiên, vẫn còn xuất hiện nhiều câu chưa đưa động từ về dạng quá khứ đơn xen lẫn trong những câu đúng.
Vậy, trên đây là hai ví dụ về lỗi ngữ pháp quên chia thì về Quá khứ đơn trong những câu hỏi yêu cầu trả lời về một hành động/ sự kiện trong quá khứ.
Các lỗi ngữ pháp với cấu trúc “there be”
Sai lệch trong việc sử dụng 'there is' và 'there are'
Mặc dù người nói có kiến thức nhưng khi nói không kiểm soát được việc khi nào dùng there is (cho danh từ số ít) và there are (cho danh từ số nhiều) vì gặp lỗi ngữ pháp nhầm lẫn giữa 2 cấu trúc này. Thông thường, người nói có thể chỉ dùng xuyên suốt một cấu trúc (there is hoặc there are) cho tất cả dạng danh từ.
Ví dụ:
Khi nói: Có 2 môn thể thao mà tôi rất thích.
Thay vì nói: There are 2 types of sports that I am really keen on.
Thí sinh có thể chỉ nói: There’s 2 types of sports that I am really keen on.Hoặc khi nói: Có rất nhiều đồ ăn ở trong tủ lạnh
Thay vì nói: There is so much food in the fridge.
Thí sinh có thể nói: There are so much food in the fridge
Do người nói hiểu theo nghĩa của Tiếng Việt, khi danh từ ở dạng số nhiều, cần chia are, nhưng thường quên rằng food (thực phẩm nói chung) là danh từ không đếm được.
Sử dụng 'there be' thay vì 'there have'
Trong một số trường hợp, thí sinh có thể quên hoặc nhầm lẫn cấu trúc này. Thay vì sử dụng ‘there be’, họ có thể sử dụng ‘there have/ has’ vì thói quen dịch từ “have/has” trực tiếp sang tiếng Việt là “có”.
Ví dụ: