Phong cách ngôn ngữ là gì?
Phong cách văn bản được thể hiện trên nhiều bình diện của ngôn ngữ như cách lựa chọn từ ngữ (lexical resource), cấu trúc câu (sentence structure), thì sử dụng (tenses) hay việc vận dụng các biện pháp tu từ (figurative language). Do phục vụ mục đích truyền tải khác nhau, mỗi loại phong cách ngôn ngữ thường xuất hiện trong những loại văn bản khác nhau.
Các phong cách ngôn ngữ cơ bản là:
Thuyết minh (expository/ informative)
Miêu tả (descriptive)
Tự sự (narrative)
Nghị luận (persuasive)
Phân tích đặc điểm của các phong cách ngôn ngữ và áp dụng trong IELTS Reading Multiple Choice
Phong cách diễn đạt ý (expository/ informative writing)
Thuyết minh là phong cách viết mà tác giả sử dụng để cung cấp tri thức cho độc giả về một đề tài nào đó một cách khoa học và khách quan. Thông tin được trình bày hoặc giải thích thường dựa trên số liệu hoặc những bằng chứng thực tế thay vì cảm nhận chủ quan của tác giả. Do đó, thuyết minh thường xuất hiện trong những bài viết mang tính học thuật (nghiên cứu khoa học, sách giáo khoa, cẩm nang…) hoặc các bản báo cáo, tường thuật.
Đặc trưng của phong cách thuyết minh là ở lối hành văn thẳng thắn, dễ hiểu, đi thẳng vào vấn đề, khách quan và logic. Điều này được thể hiện qua việc sử dụng thì hiện tại đơn và nhiều từ ngữ mang tính học thuật thuộc một lĩnh vực nhất định đòi hỏi người đọc phải có kiến thức nền tảng về lĩnh vực được nói tới để hiểu bài viết.
Ví dụ: “Quarks each possess fractional electrical charges of positive or negative one-third or two-thirds. In protons, these add up to a positive charge, while in neutrons, the result is a neutral charge. Quarks are confined within protons and neutrons by the so-called “strong interaction.””
(Trích Mysterious Dark Matter May Not Always Have Been Dark)
Đoạn văn được viết theo phong cách thuyết minh do tác giả đang trình bày cho người đọc tri thức về cấu tạo của các hạt quarks một cách khoa học và khách quan. Ta thấy tác giả sử dụng thì hiện tại đơn chứng tỏ đây là kiến thức đã được chứng minh và công nhận như là một sự thật hiển nhiên.
Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng rất nhiều thuật ngữ đặc trưng trong vật lý: quarks (hạt cơ bản), positive/ negative (điện dương/ âm), protons, neutrons,… Người đọc bắt buộc phải có kiến thức cơ bản về vật lý học để hiểu nghĩa những thuật ngữ này.
Câu hỏi vận dụng: The passage is:
a scientific article
a sci-fi article
a short sketch
an article from a magazine
Các dạng câu hỏi như văn bản trên thuộc thể loại gì hoặc được trích ra từ đâu có thể xuất hiện trong IELTS Reading Multiple Choice. Việc xác định phong cách ngôn ngữ sẽ giúp thí sinh làm tốt câu hỏi này.
Như đã phân tích ở trên, đoạn văn được viết theo phong cách thuyết minh, do đó đáp án chính xác là A.
B sai do đây là đoạn văn không có yếu tố giả tưởng (fiction)
C sai do đây không phải bản phác thảo (sketch)
D sai. Do tính chất học thuật và cứng nhắc, đoạn văn thuyết minh như trên thường không xuất hiện trong tạp chí.
Phong cách mô tả (descriptive writing)
Phong cách miêu tả thường xuất hiện trong đa dạng thể loại văn bản: thơ, tản văn, các thể loại truyện, ký sự, nhật ký, các bài viết trên tạp chí… Miêu tả là việc tác giả khắc họa lại một bức tranh về con người và cảnh vật bằng ngôn từ nhằm giúp người đọc hình dung được bức tranh đó trong tâm trí.
Miêu tả đôi khi có thể bị nhầm lẫn với thuyết minh khi cả hai đều có thể dùng để trình bày đặc điểm của đối tượng. Tuy nhiên, miêu tả khác ở chỗ đối tượng được cảm nhận thông qua góc nhìn và ý kiến chủ quan của tác giả, không nhất thiết phải chính xác thực tế như thuyết minh. Ngôn ngữ trong miêu tả cũng có những đặc trưng khác biệt.
Thay vì sử dụng những thuật ngữ khô khan và cấu trúc câu đơn giản, thẳng thắn như thuyết minh, người đọc có thể dễ dàng nhận biết phong cách miêu tả thông qua việc vận dụng linh hoạt những tính từ biểu cảm hoặc các biện pháp nghệ thuật (nói quá, ẩn dụ, hoán dụ,…) được thể hiện qua cấu trúc câu tương đối phức tạp. Điều này nhằm thu hút sự thích thú và gây ấn tượng mạnh với đối tượng độc giả mà loại văn bản này hướng tới.
Điều này nhằm thu hút sự thích thú và gây ấn tượng mạnh với đối tượng độc giả mà loại văn bản này hướng tới.
Ví dụ: “In the middle of Rome’s trendiest neighborhood, surrounded by sushi restaurants and nightclubs with names like Rodeo Steakhouse and Love Story, sits the ancient world’s biggest garbage dump—a 150-foot-tall mountain of discarded Roman amphoras, the shipping drums of the ancient world.”
(Trích Trash Talk)
Đoạn văn trên được viết theo phong cách miêu tả – tác giả đang khắc hoạ lại vị trí của một bãi rác (garbage dump) dưới góc nhìn chủ quan của mình. Xét trên bình diện ngôn ngữ, đoạn văn chứa các đặc điểm nổi bật của phong cách miêu tả sau:
Đảo ngữ nhằm nhấn mạnh vị trí độc đáo của bãi rác
Cấu trúc câu tương đối phức tạp, có chứa nhiều mệnh đề phụ (subordinate clauses)
Vận dụng nhiều tính từ biểu cảm và có tính chất “nói quá” để tạo ấn tượng mạnh: trendiest, biggest…
Câu hỏi vận dụng: Which paragraph contains the following information?
Questions about the Roman economy
Description of the dump
Dialogue with a professor
Câu hỏi vận dụng trên được trích trong dạng bài nối những thông tin cho sẵn với đoạn văn có đề cập đến thông tin đó – một trong những dạng bài phổ biến trong IELTS Reading Multiple Choice.
Dựa vào phân tích ở trên về phong cách miêu tả mà đoạn văn sử dụng, ta có thể dễ dàng chọn được đáp án B.
Phong cách kể chuyện (narrative writing)
Tự sự là cách tác giả truyền đạt thông tin thông qua việc xây dựng một câu chuyện với chuỗi các sự kiện, nhân vật và bối cảnh. Tự sự thường được vận dụng kết hợp với miêu tả xuất hiện trong các thể loại truyện, thơ ca, nhật ký, hoặc các văn bản lịch sử nói chung.
Đặc điểm của phong cách tự sự chính là việc sử dụng thì quá khứ đơn cùng với các mốc thời gian để diễn tả trình tự diễn ra của các sự việc.
Ví dụ: “The family of Syria’s current ruling dynasty went even further. Al-Assad means “the lion” and different stories are told about how, a few generations ago, they adopted this name. One version says that Sulayman, great-grandfather of current president Bashar al-Assad, had been given the name al-Wahhish, or “the wild beast”, because of his exploits while waging war on the Ottomans. This had negative connotations, though – so Sulayman swapped al-Wahhish for al-Assad “the lion”.”
(Trích Museum of Lost Objects: The Lion of al-Lat)
Đoạn trích trên được viết theo phong cách tự sự kể lại nguồn gốc ra đời của họ “Al-Assad”. Ta có thể thấy tác giả sử dụng thì quá khứ đơn để kể lại sự việc ở mốc thế gian “a few generations ago”.
Câu hỏi vận dụng: Which paragraph contains the following information?
History of the family name
The description of the lion statue
Symbolic meaning of the lion’s reproduction by Tajeddin
Do đoạn văn trên mang phong cách tự sự nên đáp án phù hợp nhất là A. Trong khi đó, B chỉ phong cách miêu tả, còn C phù hợp với phong cách thuyết minh.
Phong cách thuyết phục viết (persuasive writing)
Phong cách nghị luận được tác giả sử dụng để nêu lên quan điểm, ý kiến cá nhân về một sự việc, hiện tượng nào đó cùng những luận điểm và luận cứ hợp lý nhằm thuyết phục người đọc đồng tình với mình. Nghị luận xuất hiện nhiều nhất trong các bài tiểu luận (argumentative essay), bài báo (articles) hoặc một số văn bản thông thường trong đời sống như bài đánh giá (reviews), các thể loại thư tín (cover letters, letters of recommendation…).
Đặc trưng của nghị luận tương tự thuyết minh ở tính khách quan và logic; tuy nhiên, nghị luận vẫn chứa ý kiến cá nhân của tác giả và thông tin truyền đạt trong nghị luận không mang tính chất hàm lâm như thuyết minh mà chỉ nhằm củng cố quan điểm của tác giả. Xét trên bình diện ngôn ngữ, văn nghị luận có hai đặc điểm sau:
Các modal verbs: can, may, might, should. Điều này nhằm tránh lỗi tuyệt đối hoá trong lập luận, giúp quan điểm của tác giả càng tăng thêm tính thuyết phục và khách quan.
Các cụm từ bày tỏ quan điểm: believe/ belief, opinion, idea…
Ví dụ: “Many hunter-gatherer groups showed no evidence of kissing or desire to do so. Some even considered it revolting. The Mehinaku tribe in Brazil reportedly said it was “gross”. Given that hunter-gatherer groups are the closest modern humans get to living our ancestral lifestyle, our ancestors may not have been kissing either. The study overturns the belief that romantic kissing is a near-universal human behaviour, says lead author William Jankowiak of the University of Nevada in Las Vegas. Instead, it seems to be a product of western societies, passed on from one generation to the next, he says.”
Đoạn văn trên được viết theo phong cách nghị luận, trong đó tác giả đưa ra dẫn chứng về bộ lạc Mehinaku để chứng minh cho luận điểm “kissing is not universal”. Bài viết sử dụng những từ ngữ không mang tính hàn lâm cao và modal verb “may” để đưa ra kết luận của mình.
Câu hỏi vận dụng: The Passage can be described as:
Strictly scientific text
Historical article
Article from a magazine
Dystopian sketch
Từ việc xác định đoạn văn được viết theo phong cách luận điểm, ta có các nhận xét sau:
A sai vì phong cách luận điểm không phù hợp với các nghiên cứu khoa học chính thống.
B sai vì thiếu yếu tố cá nhân trong đoạn văn nên việc viết về lịch sử không hợp lý.
D sai vì đoạn văn không có tính chất mô tả, do đó 'sketch' (phác thảo) không phù hợp.
C là câu trả lời đúng.