Theo Khoản 5 Điều 2 của Luật Công chứng 2014, tổ chức có quyền hành nghề công chứng bao gồm: Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.
Văn phòng công chứng hoạt động theo Luật công chứng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/06/2014 và các văn bản pháp lý khác liên quan.
Cơ cấu tổ chức
Theo Điều 22 của Luật Công chứng 2014, văn phòng công chứng có những đặc điểm sau:
- Phải có ít nhất hai Công chứng viên hợp danh trở lên
- Không có thành viên góp vốn
- Cần có địa chỉ trụ sở rõ ràng, khu vực làm việc cho Công chứng viên và nhân viên, nơi tiếp khách yêu cầu công chứng và khu vực lưu trữ hồ sơ công chứng
- Tên văn phòng phải bao gồm cụm từ 'Văn phòng công chứng' cùng với tên của Trưởng Văn phòng hoặc một Công chứng viên hợp danh khác theo thỏa thuận của các Công chứng viên hợp danh
- Phải có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động dựa trên nguyên tắc tự chủ tài chính từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác
- Có quyền khắc và sử dụng con dấu không có quốc huy sau khi được cấp phép thành lập
- Công chứng
- Phòng công chứng