Phát âm là một trở ngại lớn đối với người Việt Nam học tiếng Anh. Nhiều người học luyện tập phát âm thường xuyên nhưng không thấy sự tiến bộ rõ rệt. Bài viết giới thiệu về cách phát âm /k/ và /g/ để người học hiểu rõ và phát âm đúng hai âm này.
Key takeaways: |
---|
|
Cách phát âm /k/
Hình dáng miệng khi phát âm /k/
Còn được biết với tên gọi chính xác là “Phụ âm bật vòm mềm vô thanh” (Voiceless velar plosive). Các bước phát âm như sau:
Bước 1: nâng phần cuống lưỡi đến khi chạm vào vùng vòm mềm ở phía sau vòm miệng trên
Bước 2: nén luồng hơi lại đến một lúc và bật ra.
Chú ý: Vì âm /k/ là âm vô thanh nên khi phát âm âm /k/ và đặt tay lên cổ thì sẽ không có sự rung động của dây thanh quản.
Khi đem so sánh với tiếng Việt, âm /k/ là một âm không quá khó phát âm với thí sinh Việt Nam. Bởi đây cũng là âm tương đương với âm của chữ “c” trong “con cá” hay chữ “k” trong “keo kiệt”. Tuy vậy, thí sinh cần lưu ý chữ “c” trong tiếng Anh lại có nhiều cách phát âm hơn chữ âm /k/.
Vị trí của âm /g/ trong một từ
Trong tiếng Anh, âm /k/ có thể xuất hiện ở đầu một từ:
Ví dụ:
“cat” | /kæt/ | con mèo | |
“cream” | /kriːm/ | cây kem | |
“kiss” | /kɪs/ | nụ hôn. |
Khi âm /k/ ở giữa một từ:
Ví dụ:
“actor” | /ˈaktə/ | diễn viên | |
“rocky” | /’rɒki/ | gập ghềnh |
Khi âm /k/ ở cuối một từ như:
Ví dụ:
“mock” | /mɒk/ | chế giễu | |
“sick” | /sɪk/ | bệnh |
→ Thí sinh có thể luyện tập câu tongue twister “A cup of proper coffee in a copper coffee cup.” (Một tách cà phê bằng đồng đựng cà phê đúng chuẩn).
Biểu hiện khi phát âm /k/
Trong một từ, âm /k/ có thể có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau, trong đó bao gồm:
Khi phụ âm “c” đi trước hoặc sau một phụ âm khác hoặc nguyên âm “a”, “o”, “u”: |
---|
Ví dụ:
“camera” | /’kamrə/ | máy ảnh | |
“count” | /kaʊnt/ | đếm | |
“fact” | /’fakt/ | sự thật |
Khi phụ âm “c” đi trước nguyên âm “e” hoặc “i”, lúc này phụ âm thường được phát âm là /s/ |
---|
Ví dụ:
“center” | /’sɛntə/ | trung tâm | |
“scene” | /siːn/ | cảnh vật |
Khi phụ âm “k” xuất hiện trong một từ |
---|
Ví dụ:
“kangaroo” | /‘kæŋ.ɡəruː/ | chuột túi | |
“key” | /ki:/ | chìa khóa | |
“king” | /kɪŋ/ | vị vua |
Phụ âm “k” khác với phụ âm “c” ở chỗ có duy nhất một cách phát âm cố định, bất kể vị trí và cách kết hợp của phụ âm. → Vì thế khi hai phụ âm “c” và “k” đi với nhau trong một từ, tổ hợp này cũng sẽ được phát âm là /k/. |
---|
Ví dụ:
“mockery” | /mˈɒkəɹi/ | lời chế giễu | |
“quick” | /kwɪk/ | nhanh nhẹn |
Một số từ có chứa phụ âm “ch” |
---|
Ví dụ:
“school” | /skuːl/ | trường học | |
“stomach” | /’stʌmək/ | bao tử |
Tuy vậy phu âm “ch” còn được phát âm là /t∫/ |
---|
Ví dụ:
“chair” | /tʃeə/ | cái ghế | |
“child” | /tʃaɪld/ | đứa trẻ |
→ Điều gây khó khăn với phụ âm này đó là không có một quy tắc nhận biết cho từng cách phát âm. Vì thế thí sinh chỉ cần học cách phát âm của toàn bộ từ.
Ngoài ra, phụ âm /k/ còn xuất hiện trong một số tổ hợp phụ âm (consonant cluster) khác nhau, với một số biểu hiện như:
Khi một từ bắt đầu bằng phụ âm “qu-” |
---|
Ví dụ:
“queen” | /kwiːn/ | nữ hoàng | |
“question” | /’kwɛstʃən/ | câu hỏi |
→ Lúc này phụ âm “qu-” sẽ được phát âm là /kw/. Thí sinh lưu ý không phát âm thành /w/.
Phụ âm “x” ở trong một từ sẽ luôn được phát âm là /ks/. |
---|
Ví dụ:
Vì thế “box” (/bɒks/, chiếc hộp) sẽ được phát âm khác với “boss” (/bɒs/, ếp).
Hoặc “next” sẽ được phát âm là /nɛkst/ thay vì /nɛst/.
→ Thí sinh lưu ý nâng phần cuống lưỡi để chạm vòm miệng trước khi phát âm âm /s/.
Trường hợp phụ âm /k/ sẽ không được phát âm
Sau cùng, phụ âm “k” cũng tồn tại một trường hợp âm câm. Đó là với những từ bắt đầu bằng tổ hợp phụ âm “kn-” như trong |
---|
Ví dụ:
“knife” | /naɪf/ | Con dao | |
“knight” | /naɪt/ | Hiệp sĩ |
→ Lúc này tổ hợp chỉ được phát âm là /n/.
Cách phát âm /g/
Hình dáng miệng khi phát âm /g/
Còn được biết với tên chính xác là “phụ âm bật vòm mềm hữu thanh” (voiced plosive velar). Phụ âm /g/ có cách thức tạo âm tương tự với phụ âm /k/ kể trên.
Bước 1: nâng phần cuống lưỡi đến khi chạm vào vùng vòm mềm ở phía sau vòm miệng trên
Bước 2: nén luồng hơi lại đến một lúc và bật ra với luồng hơi nhẹ hơn âm /k/.
Chú ý: Vì âm /g/ là âm hữu thanh nên khi phát âm âm /g/ và đặt tay lên cổ thì sẽ cảm nhận được sự rung động của dây thanh quản.
Cũng tương tự như âm /k/, âm /g/ cũng có âm tương đương trong tiếng Việt, đó là âm của chữ “g” như trong “gây gổ”, nên /g/ cũng không phải là một âm quá phức tạp để phát âm.
Vị trí của âm /g/ trong một từ
Trong tiếng Anh, âm /g/ có thể xuất hiện ở đầu một từ:
“girl” | /ɡɜːl/ | cô gái | |
“gum” | /ɡʌm/ | kẹo sing-gum |
Âm /g/ ở giữa một từ như trong:
“ago” | /əɡˈəʊ/ | trước đây | |
“yoga” | /’jəʊɡə/ | môn yoga |
Âm /g/ xuất hiện ở cuối một từ:
“bag” | /bæɡ/ | túi xách | |
“fog” | /fɒɡ/ | sương mù |
→ Thí sinh có thể luyện tập câu tongue twister “Great golfer Gary got good golfing scores on the green, green grass” (Tay chơi golf Gary có điểm chơi golf cao trên bãi cỏ xanh) để luyện tập phát âm phụ âm trên.
Biểu hiện khi phát âm /g/
Âm /g/ là một âm tương đối dễ nhận biết. Sở dĩ nói như thế là vì âm chỉ có 1 hình thức biểu hiện trong một từ.
Đó là khi từ có chứa phụ âm “g” hoặc “'gg” |
---|
Ví dụ:
“baggy” | /bˈaɡi/ | rộng thùng thình | |
“gift” | /ɡɪft/ | món quà | |
glove | /ɡlʌv/ | găng tay | |
“gun” | /ɡʌn/ | cây súng |
***Lưu ý: Tuy vậy, quy tắc này chỉ luôn áp dụng khi “g” đi với nguyên âm “a”, “o” hoặc “u”, hoặc đi với một phụ âm.
Còn khi “g” đi với “e” hoặc “i”, phần lớn trường hợp “g” sẽ được phát âm là /dʒ/ |
---|
Ví dụ:
“gene” | /dʒiːn/ | gen | |
“Germany” | /’dʒɜːməni/ | nước Đức | |
“giant” | /’dʒaɪənt/ | khổng lồ |
Trường hợp chữ “g” được phát âm là /dʒ/ sẽ được thấy rõ hơn khi “-ge” xuất hiện ở cuối một từ |
---|
Ví dụ:
“age” | /ˈeɪdʒ/ | tuổi |
Từ có tổ hợp “-gue-” |
---|
Ví dụ: như trong “guess” hoặc “guest”.
“guess” | /ges/ | đoán | |
“guest” | /gest/ | khách |
→ Lúc này nguyên âm “u” là một âm câm và sẽ không được phát âm. Và “guess” sẽ được phát âm là /ges/ còn “guest” sẽ được phát âm là /gest/.
từ bắt đầu bằng “ex-”, phần này của từ sẽ được phát âm là /ɪɡz/ |
---|
Ví dụ:
“exam” | /ɪɡˈzæm/ | bài kiểm tra | |
“exact” | /ɪɡˈzækt/ | chính xác |
Trường hợp phụ âm /g/ sẽ không được phát âm
Khi phụ âm /g/ đi trước phụ âm “n” trong một từ. Lúc này “-gn-” sẽ được phát âm chỉ còn /n/ |
---|
Ví dụ:
“foreign” | /’fɔːrən/ | ngoại quốc | |
“sign” | /saɪn/ | biển hiệu |
Khi phụ âm “g” đi sau phụ âm “n” trong và ở cuối một từ. Lúc này “-ng-” sẽ được phát âm thành /ŋ/, người học có thể tham khảo ngay hướng dẫn cách phân biệt phụ âm /ŋ/ và /h/ trong bảng IPA.
Khi phụ âm “g” đi trước phụ âm “h” ở cuối một từ, lúc này “gh” sẽ không được phát âm. Một số từ có chứa tổ hợp này bao gồm |
---|
“although” | /ɔːl’ðoʊ/ | mặc dù | |
“bought” | /bɔːt/ | thể quá khứ của “buy” (mua) |
Sự khác biệt giữa phụ âm /k/ và /g/
Tính tương đồng
Phụ âm bật (Plosive sounds): /k/ và /g/. Khi phát âm hai âm này, luồng hơi trước hết sẽ được nén lại ở phía trong cùng của khoang miệng, nơi phía sau lưỡi. Và sau đó sẽ được bật ra khỏi khoang miệng một cách dứt khoát.
Điểm khác nhau
Âm vô thanh (Voiceless sounds): /k/. Đây là những âm mà khi phát ra, không có sự rung động của các dây thanh quản ở cuống họng.
Âm hữu thanh (Voiced sounds): /g/. Đây là những âm mà khi phát ra sẽ có sự rung động của các dây thanh quản ở cuống họng. Khi chạm tay vào và phát âm, sẽ có thể cảm nhận được sự rung động đấy.
Bài tập áp dụng
knife - school - cup - kiss
group - log - reign - golf
chemistry - chronic - scam - science
socks - fox - example - boxing
Bài 2: Từ nào trong số những từ dưới đây có phần gạch chân không được phát âm:
through, singing, signing, knave, deluge
Đáp án:
Bài 1: a. blade; b. sovereignty; c. knowledge; d. illustration
Bài 2: via, ratifying, rogue