Phù Cừ
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Phù Cừ | |||
Biểu trưng | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Hồng | ||
Tỉnh | Hưng Yên | ||
Huyện lỵ | Thị trấn Trần Cao | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 13 xã | ||
Thành lập | 1842 | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Nguyễn Khả Phúc | ||
Bí thư Huyện ủy | Nguyễn Văn Đoàn | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: | |||
| |||
Diện tích | 94,64 km² | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 80.329 người | ||
Thành thị | 6.323 người (8%) | ||
Nông thôn | 74.006 người (92%) | ||
Mật độ | 849 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 333 | ||
Biển số xe | 89-G1-G2 | ||
Website | phucu | ||
Phù Cừ là một huyện thuộc phía đông nam của tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Vị trí
Huyện Phù Cừ nằm ở phía đông tỉnh Hưng Yên, thuộc đồng bằng sông Hồng, cách thành phố Hưng Yên khoảng 18 km về phía đông và cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Vị trí địa lý của huyện như sau:
- Phía đông và phía bắc tiếp giáp huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
- Phía tây giáp với huyện Ân Thi và huyện Tiên Lữ
- Phía nam giáp huyện Quỳnh Phụ và huyện Hưng Hà thuộc tỉnh Thái Bình.
Huyện Phù Cừ có diện tích 94,64 km², với dân số 80.329 người theo thống kê năm 2020, và mật độ dân số đạt 849 người/km².
Sông Luộc phân chia ranh giới giữa huyện với tỉnh Thái Bình, trong khi sông Cửu An là ranh giới với tỉnh Hải Dương. Thêm vào đó, huyện còn có sông Nghĩa Lý chảy qua.
Lịch sử
Lịch sử của huyện đã chứng kiến nhiều lần thay đổi tên gọi. Theo các tài liệu lịch sử và thư tịch cổ, khu vực ngày nay là huyện Phù Cừ đã có người định cư từ rất sớm. Vào đầu công nguyên, khu vực này thuộc huyện Cửu Diên, quận Giao Chỉ. Thời kỳ Tiền Lê, khu vực được đổi thành lộ, dưới lộ là phủ, dưới phủ là hương, thuộc Khoái Lộ. Sau đó, lộ được đổi thành châu, vẫn thuộc Khoái Châu. Năm Nhâm Tý (1252), toàn quốc có 12 phủ, dưới phủ là huyện, vùng đất hiện tại là huyện Phù Dung thuộc phủ Khoái Châu. Khi nhà Mạc lên ngôi, do kiêng tên húy của Mạc Thái Tổ, huyện được đổi thành Phù Hoa. Đến thời Lê Trung Hưng, tên được lấy lại là Phù Dung. Năm Cảnh Hưng thứ 2 (1741), Lê Hiển Tông đổi đạo thành trấn, huyện Phù Dung thuộc phủ Khoái Châu của Sơn Nam thượng trấn.
Vào năm Minh Mạng thứ 12 (1831), tỉnh Hưng Yên được thành lập, bao gồm phủ Khoái Châu và phủ Tiên Hưng. Từ thời điểm đó, huyện Phù Dung trở thành một trong tám huyện của tỉnh Hưng Yên. Đến năm Thiệu Trị thứ 2 (1842), huyện Phù Dung được đổi tên thành huyện Phù Cừ. Đến năm Tự Đức thứ 4 (1858), huyện Phù Cừ được chuyển về phủ Tiên Hưng thuộc tỉnh.
Năm Thành Thái thứ 6 (1894), hai huyện Phù Cừ và Tiên Lữ được chuyển về phủ Khoái Châu, trong khi phủ Tiên Hưng còn lại hai huyện Duyên Hà và Hưng Nhân đã nhập vào tỉnh Thái Bình.
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, huyện gồm 56 xã (tương đương 56 làng với 60 thôn) và được chia thành 6 tổng.
- Tổng Hoàng Tranh gồm 13 xã (13 làng với 15 thôn): Xã Quế Lâm, xã Ngọc Tranh, xã Trúc Giản, xã Hoàng Tranh (gồm hai thôn Phương và Viên), xã Ải Quan, xã Đại Duy, xã Khả Duy, xã Đông Cáp (gồm hai thôn Cáp trên và Cáp dưới), xã Đồng Minh, xã Long Cầu, xã Đoàn Đào, xã Hà Linh, xã Duyên Linh
- Tổng Ba Đông gồm 11 xã (11 làng với 11 thôn): Xã Ba Đông, xã Trà Bồ, xã Phương Bồ, xã Duyệt Văn, xã Duyệt Lễ, xã Nghĩa Vũ, xã Tần Tranh, xã Tần Nhẫn, xã Cao Xá, xã Phú Mãn và xã Phú Ân
- Tổng Viên Quang gồm 8 xã (8 làng với 10 thôn): Xã Viên Quang, xã Quang Xá (gồm hai thôn Phú Mỹ và Nguyễn), xã Thọ Lão, xã Ngũ Lão, xã Phan Xá, xã Tống Xá, xã Vũ Xá và xã Trần Xá (gồm hai thôn Thượng và Hạ)
- Tổng Cát Dương gồm 8 xã (8 làng với 8 thôn): Xã Cát Dương, xã Hạ Cát, xã Nhật Lệ, xã Yên Lệ, xã Quang Lệ, xã An Nhuế, xã Đình Cao, xã Văn Sa.
- Tổng Võng Phan gồm 8 xã (8 làng với 8 thôn): Xã Võng Phan, xã An Cầu, xã Trà Dương, xã La Tiến, xã Thị Viên, xã Giang Tân, xã Hạ Đồng, xã Sỹ Quý
- Tổng Kim Phương gồm 8 xã (8 làng với 8 thôn): Xã Kim Phương, xã Phù Oanh, xã Phạm Xá, xã Hoàng Xá, xã Hoàng Các, xã Nại Khê, xã Cự Phú, xã Tam Đa (gồm trại Tam Đa và Trại Vàng).
Đến tháng 3 năm 1946, các xã mới được thành lập trên cơ sở các làng cũ. Huyện Phù Cừ bao gồm 15 xã: Ái Quốc, Bội Châu, Chí Minh, Duyên Hà, Kim Anh, Minh Hoàng, Minh Tân, Ngọc Thụ, Nguyên Hòa, Nhật Quang, Quang Hưng, Quang Trung, Quyết Tiến, Tống Trân, Trần Cao.
Vào năm 1947, các xã trong huyện đã trải qua những thay đổi về địa giới hành chính như sau:
- Xã Ái Quốc được đổi tên thành xã Phan Sào Nam
- Hai xã Ngọc Thụ và Bội Châu được hợp nhất thành xã Trường Chinh
- Xã Duyên Hà được sáp nhập vào xã Chí Minh
- Hai xã Quang Trung và Kim Anh được hợp nhất thành xã Tiên Tiến.
Năm 1957, xã Nguyên Hòa được chia thành hai xã là Nguyên Hòa và Hạnh Phúc, trong khi xã Tiên Tiến được chia thành xã Tiên Tiến và Minh Tiến.
Sau đó, một số xã được đổi tên như sau: xã Trường Chinh đổi thành xã Đoàn Đào, xã Chí Minh đổi thành xã Đình Cao, xã Quyết Tiến đổi thành xã Tống Phan, và xã Hạnh Phúc đổi thành xã Tam Đa.
Vào ngày 26 tháng 1 năm 1968, tỉnh Hưng Yên được hợp nhất với tỉnh Hải Dương để tạo thành tỉnh Hải Hưng, huyện Phù Cừ thuộc tỉnh Hải Hưng.
Vào ngày 11 tháng 3 năm 1977, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định 58-CP, theo đó hai huyện Phù Cừ và Tiên Lữ được hợp nhất thành huyện Phù Tiên.
Ngày 6 tháng 11 năm 1996, huyện Phù Tiên thuộc tỉnh Hưng Yên đã được tái lập.
Ngày 24 tháng 2 năm 1997, Chính phủ đã ban hành Nghị định 17-CP, chia huyện Phù Tiên thành hai huyện Phù Cừ và Tiên Lữ.
Sau khi được tái lập, huyện Phù Cừ bao gồm 14 xã: Đình Cao, Đoàn Đào, Minh Hoàng, Minh Tân, Minh Tiến, Nguyên Hòa, Nhật Quang, Phan Sào Nam, Quang Hưng, Tam Đa, Tiên Tiến, Tống Phan, Tống Trân, và Trần Cao.
Ngày 22 tháng 9 năm 2000, thị trấn Trần Cao được thành lập làm thị trấn huyện lỵ của huyện Phù Cừ, dựa trên toàn bộ diện tích và dân số của xã Trần Cao.
Hiện tại, huyện Phù Cừ gồm 1 thị trấn và 13 xã.
Hành chính
Huyện Phù Cừ có tổng cộng 14 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm thị trấn Trần Cao (huyện lỵ) và 13 xã: Đình Cao, Đoàn Đào, Minh Hoàng, Minh Tân, Minh Tiến, Nguyên Hòa, Nhật Quang, Phan Sào Nam, Quang Hưng, Tam Đa, Tiên Tiến, Tống Phan, và Tống Trân.
Kinh tế - xã hội
Trong số 14 xã và thị trấn của huyện, thị trấn Trần Cao nổi bật với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ nhất. Các xã còn lại có nền kinh tế đa dạng, trong đó Minh Tân, Đình Cao, Đoàn Đào, và Quang Hưng là những địa phương có nền kinh tế phát triển nổi bật, còn các xã khác có mức phát triển tương đối đồng đều.
Kinh tế chủ yếu của huyện là nông nghiệp, trong khi công nghiệp có một số dự án đáng chú ý như Công ty may Phố Cao, cụm công nghiệp làng nghề Đình Cao và một số nhà máy tại các xã Đoàn Đào, Quang Hưng, Minh Tân, Nhật Quang, Tam Đa.
Các xã Nhật Quang, Tam Đa, Minh Tân, và Quang Hưng đều có hoạt động kinh tế trang trại. Trong tương lai, khu công nghiệp Quán Đỏ (nằm ở ranh giới giữa huyện Phù Cừ và Tiên Lữ) hứa hẹn sẽ là động lực thúc đẩy sự chuyển mình từ một huyện nông nghiệp thuần túy thành một huyện công nghiệp.
Huyện sở hữu trữ lượng than nâu khá lớn, là một tài nguyên quan trọng.
Huyện nổi tiếng với các cây ăn quả đặc sản như nhãn và vải, chủ yếu tập trung ở các xã Minh Tiến và Tam Đa. Những sản phẩm này không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn là cơ hội để phát triển thị trường và xuất khẩu.
Lao động
Toàn huyện có khoảng 43.477 người trong độ tuổi lao động, với hơn 1.200 người làm việc ở nước ngoài mỗi năm, mang về trên 400 tỷ đồng kiều hối. Các xã Minh Tân và Nhật Quang đóng góp nhiều nhất vào nguồn kiều hối này. Số tiền này đã giúp cải thiện đáng kể bộ mặt nông thôn của huyện.
Làng nghề
Huyện nằm ở phía Nam tỉnh Hưng Yên và hiện có rất ít làng nghề. Một số nghề truyền thống như mây tre đan và thêu tranh đang dần mai một.
- Làng Tống Xá (Tống Phan) nổi tiếng với nghề mộc
- Làng Viên Quang (Quang Hưng) chuyên sản xuất vật liệu xây dựng
- Thôn Hà Linh (Đình Cao) nổi tiếng với nghề nấu cháo dinh dưỡng
- Nghề thêu tranh ở Hoàng Xá (Tiên Tiến)
- Làng Duyên Linh (Đình Cao) vẫn duy trì nghề mây tre đan
- Làng Minh Tân và Nhật Quang có nhiều người lao động xuất khẩu
Văn hóa
Các di tích lịch sử
- Đền Bà (hay Chùa Bà) nằm ở thôn Tân An, xã Nhật Quang, huyện Phù Cừ, thờ Nguyên Phi Ỷ Lan Hoàng Thái Hậu triều Lý. Đây là một di tích có giá trị kiến trúc và phong cảnh nổi bật, được công nhận di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia. Hàng năm, từ ngày 20 đến 25 tháng 7 âm lịch, đền tổ chức lễ hội. Nguyên Phi Ỷ Lan được ghi danh là người có đức hạnh cao cả.
- Nhà thờ giáo xứ Cao Xá, trước đây là tháp chuông cao nhất huyện.
- Đậu Trà Bồ ở xã PSN là một công trình kiến trúc độc đáo với giá trị lịch sử lớn lao.
- Chùa Nai tại thôn Nại Khê, xã Tiên Tiến, có Pho tượng Phật A Di Đà bằng đá trắng Ngũ Hành Sơn, cao 5,2m, nặng 12,5 tấn, do các phật tử quyên góp, là một tác phẩm nghệ thuật có giá trị trong tỉnh Hưng Yên.
- Đền thờ Tống Trân ở xã Tống Trân, nơi tôn vinh Tống Trân, người được mệnh danh là 'Lưỡng quốc trạng nguyên' của Việt Nam.
- Đền Thờ Cúc Hoa tại xã Minh Tiến, nơi thờ Cúc Hoa, Phù Oanh Công Chúa hay Công Chúa Phù Oanh, vợ của Tống Trân, được vua phong tặng.
- Chùa Đình Cao tại xã Đình Cao, nơi đã tổ chức cuộc họp bàn phát lệnh khởi nghĩa của xã Đình Cao.
Cây di sản
Huyện còn bảo tồn nhiều cây cổ thụ có giá trị lịch sử quan trọng như cây đa La Tiến, cây đề làng Đình Cao, cây lộc vừng chùa Nhật Lệ,...
Hệ thống giao thông
Trên địa bàn huyện có 2 tuyến quốc lộ (QL38B và QL38B mới) kết hợp cùng các tỉnh lộ, tạo nên một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh:
- Quốc lộ 38B: kết nối từ Ninh Bình qua Hà Nam, thành phố Hưng Yên, thị trấn Trần Cao đến Thanh Miện (Hải Dương).
- Quốc lộ 38C: bắt đầu từ chân cầu Mai Động bắc qua sông Hồng tại Kim Động đến thị trấn Trần Cao, dài 21,3km, cấp III đồng bằng với 2~4 làn xe.
- Quốc lộ 39B (nâng cấp từ TL386, dài 25km, tiêu chuẩn cấp II đồng bằng với 4 làn xe).
- Tỉnh lộ 386: chạy dọc huyện và qua tỉnh Thái Bình, là tuyến huyết mạch nối Thái Bình và Ân Thi với Hà Nội. Dự kiến sau khi hoàn thành cầu La Tiến (nối Hưng Yên - Thái Bình), tỉnh lộ 386 sẽ được nâng cấp thành quốc lộ (lộ trình từ bến xe La Tiến - Nhật Quang - Trần Cao - Minh Tân - Đa Lộc - thị trấn Ân Thi).
- Quốc lộ 38B mới: bắt đầu từ Chu Mạnh Trinh (TP Hưng Yên) và kết thúc tại Cầu Dao - Nhật Quang, nối với QL37 Hải Dương, QL 38B, QL 39A và cầu Yên Lệnh (thành phố Hưng Yên).
- Tỉnh lộ 378: đường đê tả sông Luộc từ Tam Đa qua các xã Nguyên Hòa, Tống Trân đến cống Xuân Quan, huyện Văn Giang.
- Cầu La Tiến: kết nối Hưng Yên và Thái Bình.
- Cầu Võng Phan: trên địa bàn xã Tống Trân, nối trục Tân Phúc - Võng Phan với TP Thái Bình.
- Cầu Hải Hưng (170 tỷ): nối xã Minh Tân huyện Phù Cừ với xã Đoàn Kết huyện Thanh Miện, điểm đầu là đường trục Đông - Tây tỉnh Hải Dương, dự kiến hoàn thành vào năm 2026.
- Cầu Nhật Quang: vượt sông Cửu An tại vị trí chợ Nhật cũ, nối với Đảo Cò, xã Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện, dự kiến 35 tỷ, bề mặt 7m HL93.
- Đường nối cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (nút giao Tân Phúc - Ân Thi) với vành đai 5 tại huyện Quỳnh Phụ.
- Đường Trục 60M Tân Phúc - Võng Phan: dự kiến sẽ trở thành trục đô thị công nghiệp quan trọng của vùng phía nam tỉnh, dự kiến hoàn thành vào 30/09/2025.
- Bến xe La Tiến: sẽ được nâng cấp thành bến xe cấp tỉnh.
- Hệ thống đường huyện: gồm các tuyến DH 64, DH 80, DH 81, DH 82, DH 83, DH 85, DH 87, DH 88 và các đường liên xã, kết nối đồng bộ và đang được đầu tư nâng cấp.
Những danh nhân nổi bật
- Trạng Nguyên Tống Trân
- Bảng nhãn Trần Văn
- Trung Tướng Hữu Ước
- Thiếu Tướng Đỗ Phương Thuấn
- Thiếu Tướng Trần Sơn Hà
- Đại Tá Hoàng Đăng Vinh
- Nhà Khoa bảng Lưu Học Sỹ
- Trung Tướng Hà Tuấn Vũ
- Thiếu Tướng Trịnh Quang Đỉnh
Ghi chú
Đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Hưng Yên | |
---|---|
Thành phố (1) | Hưng Yên (tỉnh lỵ) |
Thị xã (1) | Mỹ Hào |
Huyện (8) | Ân Thi · Khoái Châu · Kim Động · Phù Cừ · Tiên Lữ · Văn Giang · Văn Lâm · Yên Mỹ |
Đơn vị hành chính thuộc tỉnh Hưng Yên |