Trong phần trước, tác giả đã đề cập đến các vấn đề trong phát âm ở người học IELTS trình độ dưới 6.0. Bài viết dưới đây sẽ đề xuất các giải pháp giúp người học khắc phục được các lỗi phát âm đang gặp phải.
Xử lý vấn đề phát âm sai từng âm tiết
Bước 1: Nhận biết các lỗi phát âm trong bản thân
Người học có thể tham khảo một số lỗi phát âm cơ bản, phát âm các âm hay bị sai, thu âm và nghe lại để tự đánh giá khả năng phát âm của bản thân. Hoặc người học có thể nhờ các giáo viên, hay những người có trình độ phát âm tốt, đánh giá khả năng phát âm để thu được những nhận xét chi tiết và chính xác hơn.
Bước 2: Tập trung vào ghi nhớ và cải thiện các âm vị bị lỗi
Sau khi đã nhận diện được những âm vị mà bản thân phát âm chưa chính xác, người học hãy tự vạch ra lộ trình cho mình để chinh phục những âm vị này. Mỗi tuần người học có thể tập trung vào cải thiện một âm vị.
Đầu tiên, người học phải nắm rõ cách phát âm của âm vị này khi đứng riêng lẻ bằng cách sử dụng English Phonemic Chart – bảng âm vị Tiếng Anh.
Giao diện Phonemic Chart của British Council như sau:
(Nguồn: British Council)
Khi bấm vào bất kì ký hiệu âm vị nào, người học cũng có thể nghe thấy cách phát âm chuẩn của âm vị đó. Và khi bấm vào dấu mũi tên trên từng ký hiệu âm vị, người học có thể nhìn thấy một số ví dụ về các từ vựng có chứa âm này. Khi bấm vào những từ này người học cũng sẽ nghe được cách phát âm chuẩn của từ vựng đó.
Sau đó, người học bắt đầu thực hành bằng cách phát âm những từ có chứa âm vị này. Mỗi ngày dành ra 15 phút để luyện tập âm vị đó, sau một tuần, người học có thể nhận thấy những thay đổi đáng kể trong phát âm của mình.
Prosody Pyramid là gì? Cách ứng dụng Prosody Pyramid vào việc học phát âm
Bước 3: Luyện phát âm các âm vị đó trong các câu dài
Sau khi đã nắm vững âm vị đó và cách phát âm của âm vị trong một từ, người học cũng cần chú trọng vào việc đặt âm vị này vào luyện tập trong ngôn ngữ nói. Bởi khi giao tiếp thông thường, tốc độ nói tương đối nhanh, người học có thể dễ dàng phản xạ theo ngôn ngữ mẹ đẻ để có thể phát âm được nhanh và dễ dàng hơn, dẫn đến việc mắc lại các lỗi phát âm sai.
Một trong những cách hiệu quả để luyện tập là người học thu âm lại giọng nói của bản thân, tìm ra những lỗi sai và chỉnh sửa.
Khắc phục vấn đề về âm tiết và trọng âm
Ví dụ:
Happy /ˈhæpi/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Clever /ˈklevər/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Arrange /əˈreɪndʒ/ trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Một số quy tắc nhấn trọng âm cơ bản mà người học có thể tham khảo thêm là:
Đối với những từ có hai âm tiết:
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất với hầu hết các danh từ và tính từ
Ví dụ:
Danh từ: center /ˈsentər/, object /ˈɑːbdʒɪkt/, flower /ˈflaʊər/…
Tính từ: happy/ ˈhæpi/, present /ˈpreznt/ , clever /ˈklevər/, sporty /ˈspɔːrti/ …
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai với hầu hết các động từ
Ví dụ: relax /rɪˈlæks/, object /əbˈdʒekt/, receive / rɪˈsiːv/ , accept /əkˈsept/…
Đối với những từ có ba âm tiết trở lên:
Các từ tận cùng là –ic, -tion, -sion, -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính từ cuối lên.
Ví dụ: economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/, linguistic /lɪŋˈɡwɪstɪk/, geologic /ˌdʒiːəˈlɑːdʒɪk/…
Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ ence, -ify, -al/ar, -uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
Ví dụ: confidentiality /ˌkɒnfɪdɛnʃɪˈælɪti /, trustiness /ˈtrʌstɪnəs /, cinematography /ˌsɪnəməˈtɒɡrəfi /, earth science /ɜːrθ ˈsaɪəns/, utilitarian /ˌjuːtɪlɪˈteəriən /…
Các từ có hậu tố: -ain, -eer, -ese, esque thì trọng âm đặt trên những hậu tố đó.
Ví dụ: Nihonjin /ˌniːhɒndʒɪn /, mountain climbing enthusiast /ˌmaʊntnˈklaɪmɪŋ ɪnˈθjuːziæst /, amusement /əˈmjuːzmənt /, full of scenic beauty /fʊl ʌv ˈsiːnɪk ˈbjuːti /…