Trong bài thi IELTS, Coherence và Cohesion (tính liên kết và mạch lạc) là một trong bốn tiêu chí chấm điểm. Một bài viết có sự liên kết và mạch lạc khi các thông tin và ý tưởng trong bài được sắp xếp hợp lí cũng như sử dụng các phương tiện liên kết một cách hiệu quả và linh hoạt. Trong đó, một trong những khía cạnh ngôn ngữ giúp liên kết thông tin trong bài viết chính là Tham chiếu (Referencing).
Bài viết sau sẽ giải thích tham chiếu (Referencing) là gì, tầm quan trọng của tham chiếu cũng như dẫn thí sinh sử dụng các tham chiếu phổ biến nhất trong bài thi Writing Task 1.
Key takeaways |
---|
Referencing trong IELTS Writing quan trọng để tránh lặp từ và ám chỉ đúng đối tượng mà bài viết hướng tới Các Referencing phổ biến trong IELTS Writing Task 1:
|
Tham chiếu (Referencing) là gì?
Ví dụ đoạn văn không sử dụng tham chiếu:
Overall, it is clear that the figures for Sweden in all aspects were significantly higher than the figures for France and Austria.(cụm danh từ được in đậm bị lặp từ “the figures”)
Spending on transport and energy saw similar trends, both steadily declining over the measured period from 10% and 5% respectively, to around 5% and 1%. The only figure that increased over the period was clothing, which rose from around 9% to 15% over the 40 years period. (cụm danh từ được in đậm ám chỉ đối tượng một cách mơ hồ vì “lượng tiền được xài vào quần áo tăng” chứ không phải “quần áo tăng”)
Như vậy, việc sử dụng tham chiếu trong Task 1 là cực kì quan trọng để tránh lặp từ nhiều lần cũng như ám chỉ đúng đối tượng mà bài viết hướng tới. Sau đây tác giả sẽ đưa ra các từ tham chiếu phổ biến nhất và cách dùng chúng một cách chính xác.
Trong bảng mô tả tiêu chí chấm điểm của bài thi IELTS Writing Task 1 (IELTS Writing band description), ở tiêu chí Coherence và Cohesion, thí sinh không sử dụng/sử dụng ít referencing sẽ được band 5 cho tiêu chí này. Trong khi đó, nếu thí sinh có sử dụng referencing nhưng thỉnh thoảng không rõ ràng sẽ được band 6, và thí sinh có khả năng sử dụng chính xác và linh hoạt referencing trong bài viết sẽ được được các band điểm cao hơn.
Đại từ nhân xưng “it” và they”
This, that, these, those
Đại từ “one”
Danh từ “counterpart”
Sử dụng các từ chỉ người (personal pronouns)
Có 2 loại đại từ nhân xưng trong tiếng Anh, bao gồm 7 đại từ nhân xưng chủ ngữ “I, you, we, they, he she, it” và đại từ nhân xưng tân ngữ “I, you, us, them, him, her, it”. Tuy nhiên, các đại từ nhân xưng thường được dùng trong IELTS Writing Task 1 chỉ gồm:
it và they (đại từ nhân xưng chủ ngữ)
it và them (đại từ nhân xưng tân ngữ)
Đại từ nhân xưng “it” được dùng để thay thế cho danh từ chỉ vật (con vật hoặc đồ vật) ở dạng đếm được số ít hoặc không đếm được. Trong khi đó, đại từ nhân xưng “they” và “them” chỉ dùng để thay thế cho danh từ đếm được số nhiều.
Ví dụ:
In the year 2000, around 38 million people travelled by rail. Following this, the number of rail passengers fluctuated until it reached a peak of almost 50
million passengers in 2005. (“it” là đại từ nhân xưng chủ ngữ thay thế cho “the number of rail passengers”).
In the older age groups, radio still remained most prevalent with 90% of
people using it to source the news. (“it” là đại từ nhân xưng tân ngữ thay thế cho “radio”).
The charts show the number of passengers that travelled by train between
2000 and 2009, and the rate at which they ran on time compared to the target. (“they” là đại từ nhân xưng chủ ngữ thay thế cho “passengers”).
Recyclable bottles are pressed into a cube shaped block, allowing them to better fit a crushing machine. (“them” là đại từ nhân xưng tân ngữ thay thế cho “recyclable bottles”).
Lưu ý: Nếu đối tượng mà thí sinh đang đề cập tới là một cụm danh từ thì đại từ “it” và “they” được dùng để thay thế cho toàn bộ cụm danh từ đó, tức là theo sau “it” và “they” không được bổ sung thêm hậu bổ ngữ (thường là cụm giới từ hoặc mệnh đề quan hệ).
Ví dụ:
The percentage of female teachers at Primary school stood at over 90%, 10 times as much as
it of male teachers.
-> Cách dùng “it” để ám chỉ “The percentage” là sai vì nếu dùng “it” thì nó phải thay thế cho cả cụm danh từ “The percentage of female teachers at Primary school”.
Vậy làm cách nào chỉ dùng tham chiếu cho danh từ “the percentage”? Tác giả sẽ giới thiệu ở phần tiếp theo của bài viết.
Sử dụng từ này/đó/những từ này/những từ đó
Các từ “this, that, these, those” đề có thể được sử dụng ở dạng hạn định từ hoặc đại từ chỉ định. Ngoài ra các từ này không dùng với danh từ không đếm được.
“this” và “these” dùng làm từ hạn định
Trong IELTS Writing Task 1, “this” và “these” thường làm hạn định từ để bổ nghĩa cho danh từ chính với ý chỉ người hoặc vật vừa được đề cập ngay trước đó. Trong đó “this” bổ nghĩa cho danh từ đếm được số ít và “these” bổ nghĩa cho danh từ đếm được số nhiều.
Ví dụ:
In 1988, 52% of people on holiday chose to stay with family. This figure rose to 54% ten years later. (“This figure” chỉ tỉ lệ người chọn ở với gia đình vào kì nghỉ)
Agriculture and transport both accounted for a mere 1% each in 2007, while mining consumed 9% of the total electricity produced. There was no change in the figures for these sectors after 3 years. (“these sectors” chỉ agriculture và transport)
“that” và “those” được sử dụng làm đại từ
Theo từ điển Oxford, đại từ chỉ định “that” (số nhiều là “those”) được dùng để chỉ một nhóm người hoặc vật cụ thể - một đặc điểm mà các đại từ được đề cập ở trên (it, they, this, these) không làm được.
Trong IELTS Writing Task 1, đại từ “that” được dùng để chỉ một danh từ đếm được số ít đã được đề cập trước đó nhưng khác đối tượng.
Ví dụ:
Overall, while the percentage of volunteers’ participation in healthcare, environmental and sports increased, that in educational and art was the opposite.
→ “that” trong câu trên đang chỉ “the percentage of volunteers’ participation”. Ở mệnh đề đầu, “the percentage of volunteers” chỉ đối tượng “healthcare”, “environmental” và “sports”. Trong khi đó “that" ở mệnh đề sau vẫn chỉ “the percentage of volunteers” nhưng của các đối tượng “educational” và “art”.
Overall, the most striking feature of the graph is that the percentage of car thefts witnessed the most
dramatic change and was always higher than that of the other two crime categories during the surveyed
period.
→ “that” trong câu trên đang chỉ “the percentage”.
Đại từ “those” được sử dụng để chỉ nhóm người cụ thể.
Ví dụ: The figures for those who suffered from dental issues and diabetes(6) increased to roughly 130 and 170 in 2016. (“those” ở đây chỉ “people”)
Đại từ “một”
Trong tiếng Anh, ngoài việc dùng “one” ở dạng số đếm, người học cũng có thể dùng đại từ “one” để thay thế cho danh từ đếm được đã được đề cập trước đó.
“one” thay thế cho danh từ đếm được số ít và “ones” thay thế cho danh từ đếm được số nhiều.
Ví dụ:
The number of businesses conducted via online stores was 368 in 2011, roughly five times higher than the figure for physical ones (67 stores). (“ones” thay thế cho danh từ “stores”)
Lưu ý: “one” không thay thế cho danh từ không đếm được.
Tương đương của danh từ “counterpart”
“counterpart” là từ ít được sử dụng rộng rãi nhất trong danh sách các từ thay thế trong bài viết. Lí do là vì tính chất của danh từ này. Theo Cambridge Dictionary, “counterpart” được định nghĩa là “a person or thing that has the same purpose as another one in a different place or organization” (một người/vật có cùng mục đích với một người/vật khác ở một địa điểm hoặc tổ chức khác). Điều này có nghĩa là “counterpart” chỉ nên dùng để thay thế cho người hoặc vật cụ thể, không dùng để thay thế cho danh từ trừu tượng.
Ví dụ:
A sharp increase was seen in the number of families with one car, while its gradual
counterpartwas seen in the number of families with two cars.→ “counterpart” thay thế cho “a sharp increase” là sai vì “sự tăng nhanh” là một hiện tượng chứ không phải sự vật cụ thể)
Lưu ý: “counterpart” được sử dụng để chỉ một đối tượng trong nhóm đang được so sánh. Vì vậy, để giám khảo nhận biết được thí sinh đang dùng “counterpart” chỉ đối tượng cụ thể nào, thí sinh nên dùng tính từ sở hữu ngay trước “counterpart”.
Ví dụ:
While lower secondary school teachers in Iceland worked around 600 hours, those in Japan and Spain worked around 650 and 750 hours respectively. Meanwhile, their counterparts in the US worked around 1000 hours. (“counterparts” dùng để thay thế cho “lower secondary school teachers”)
Thực hành
Overall, the employment rate for both males and females in all four countries saw a substantial decline over the period. Meanwhile, the proportion of employed males aged 60-64 was invariably higher than (1) the proportion of (2) employed females aged 60-64 in the two given years, regardless of the country.
Initially, Japan was the country where the statistical difference between employed males and females was the largest, with 75% of males and 56% of females. However, over the next 30 years, the largest gap was to be seen in Belgium where there was 51% male employees, approximately 40% higher than (3) female employees.
Overall, citizens living in the capital had to pay far more for a house compared to the country’s average house price. Additionally, a standard house in London cost the most, whereas the least expensive (4) house could be found in the North East.
In 1990, over half of all British families did not have regular use of a car, compared with well under 40% of households had one car and only about 12% had two or more cars. After that, the percentage of one-car households increased significantly to nearly 55%, whereas (5) the percentage of no-car (6) households dropped rapidly to just over 30% in 2005. Meanwhile, the figure for two or more cars witnessed a minor fluctuation between 1990 and 2005, at around 10%.
It is clear that the percentage of people making phone calls was highest over the period shown. Also, while the proportion of (7) people who use mobile phones to make calls and send & receive text messages and record audio decreased, the opposite was true for taking photos.
Đáp án:
Đoạn 1: (1) that, (2) their counterparts
Đoạn 2: (3) their female counterparts
Đoạn 3: (4) một
Đoạn 4: (5) đó, (6) những cái
Đoạn 5: (7) những