Phương pháp đo mật độ dân số là một trong những kiến thức chủ chốt trong chương trình Địa lý áp dụng ở cấp THCS, THPT. Phương pháp đo mật độ dân số bao gồm lý thuyết, ví dụ minh họa và bài tập thực hành chi tiết. Tính mật độ dân số giúp phân bố dân cư hợp lý giữa các khu vực, tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tốt nhất.
Mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích, được tính bằng giá trị trung bình. Dựa vào chỉ số này, ta có thể ước lượng lượng tài nguyên cần thiết cho khu vực đó và so sánh với các khu vực khác. Tuy đơn giản nhưng cách tính mật độ dân số lại phụ thuộc vào loại địa hình xem xét. Đồng thời, mật độ dân số chỉ là giá trị trung bình và không thể áp dụng chính xác cho tất cả các khu vực.
1. Mật độ dân số là gì?
Theo cách hiểu đơn giản, mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích, lấy giá trị trung bình. Giá trị này giúp ước tính lượng tài nguyên cần thiết cho khu vực đó và có thể so sánh với các khu vực khác.
Theo một định nghĩa khác, mật độ dân số là một phép đo sinh học phổ biến và thường được những người bảo vệ môi trường ưa chuộng hơn những con số tuyệt đối.
- Mật độ dân số sinh học là gì?
Mật độ dân số sinh học là một phép đo sinh học phổ biến và thường được những người bảo vệ môi trường ưa chuộng hơn những con số tuyệt đối. Mật độ dân số thấp có thể gây tuyệt chủng, do mật độ thấp làm giảm khả năng sinh sản. Hiện tượng này thường được gọi là Hiệu ứng Allee, được đặt theo tên W. C. Allee, người đầu tiên phát hiện ra. Các ví dụ về hiệu ứng này bao gồm:
- Gặp khó khăn khi định vị đồng loại trong một diện tích có mật độ thấp.
- Tăng nguy cơ giao phối cận huyết trong một diện tích có mật độ thấp.
- Tăng tính nhạy cảm với các hiện tượng thảm hoạ khi có mật độ dân số thấp.
Các loài khác nhau có mật độ chuẩn khác nhau. Ví dụ, các loài R-selected thường có mật độ dân số cao, trong khi các loài K-selected có mật độ thấp hơn. Mật độ dân số thấp có thể dẫn tới tình trạng thay đổi chuyên biệt hóa trong định vị đồng loài như chuyên biệt hóa thụ phấn; ví dụ như ở họ lan (Orchidaceae).
2. Phương pháp tính mật độ dân số
Trong mật độ dân số, có hai loại như sau:
- Mật độ dân số sinh học. Đây là phép đo sinh học liên quan đến tuổi tác của sinh vật. Mật độ thấp có thể chỉ ra sự tuyệt chủng của loài sinh vật.
- Mật độ dân số loài người. Đây là phép đo số người sinh sống trên một đơn vị diện tích.
Trong đó:
- Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông cho các khu vực nhỏ hơn.
- Đơn vị của mật độ dân số là người/đơn vị diện tích, ví dụ 2000 người/kilômét vuông.
Bên cạnh đó, mọi người có thể tính mật độ dân số bằng cách sử dụng các phương pháp sau đây:
- Mật độ số học: Tính bằng tổng số dân chia cho diện tích đất theo km2
- Mật độ nông nghiệp: Tính bằng tổng số dân nông thôn chia cho tổng diện tích đất nông nghiệp
- Mật độ sinh lý: Tính bằng tổng số dân chia cho diện tích đất canh tác
- Mật độ dân cư: Tính bằng tổng số người sống trong đô thị chia cho diện tích đất ở.
3. Các bước tính mật độ dân số
Trước khi tiến hành tính mật độ dân số, mọi người cần có các dữ liệu cần thiết như diện tích, số dân và cân đối các dữ liệu với nhau. Kết quả sẽ là mật độ dân số chính xác và cần thiết nhất. Dưới đây là các bước để tính mật độ dân số.
Bước 1: Xác định diện tích
- Trước hết, xác định diện tích cần tính mật độ dân số. Tìm ra ranh giới của khu vực muốn biết mật độ dân số, chẳng hạn như trong thành phố, khu dân cư.
- Tính diện tích khu vực đó bằng mét hoặc kilômét vuông. Những khu vực này thường được đo đạc và khảo sát kỹ lưỡng. Dữ liệu dân số có thể tìm thấy trên mạng hoặc từ các nguồn thống kê chính thức.
- Sau đó, xác định xem khu vực đã có ranh giới chưa. Nếu chưa, cần tự vẽ ranh giới và tính diện tích.
Bước 2: Xác định số dân
- Xác định số dân mới nhất tại khu vực. Dữ liệu có thể tìm trên mạng và thường là độ chính xác cao nhất.
- Để tính mật độ dân số ở khu vực chưa được thống kê, cần tự điểm và thu thập số liệu. Ví dụ, số người ở một khu đô thị dựa trên số nhà và thông tin từ chính quyền địa phương.
Bước 3: Cân đối dữ liệu
Cân đối số dân và diện tích để đưa về cùng một đơn vị. So sánh hai khu vực để có con số chung. Ví dụ, khu vực này tính theo dặm vuông, khu vực khác tính theo kilômét vuông, cần đổi diện tích để so sánh.
Cách tính mật độ dân số phụ thuộc vào kích thước và loại khu vực. Mật độ dân số chỉ là giá trị trung bình và không chính xác với số dân trong khu vực. Vì vậy, không thể biết nhiều chi tiết về khu vực dựa trên mật độ dân số.
Ví dụ, tính mật độ dân số của một quốc gia có nhiều vùng đất bỏ trống và rừng rậm cùng một thành phố lớn. Mật độ dân số tổng thể của quốc gia không thể cho biết mật độ dân số của thành phố.
4. Ví dụ cách tính mật độ dân số
Hỏi: Tính mật độ dân số năm 2001 của các nước trong bảng dưới đây và nhận xét.
Tên nước | Diện tích | Dân số (Triệu người) |
Việt Nam | 329314 | 78.7 |
Trung Quốc | 9597000 | 1273,3 |
In-đô-nê-xi-a | 1919000 | 206,1 |
Trả lời
- Mật độ dân số là số lượng người trên một đơn vị diện tích (bao gồm hoặc không bao gồm các vùng canh tác hoặc các vùng có tiềm năng sản xuất). Thường được tính cho một vùng, một thành phố, một quốc gia, một đơn vị lãnh thổ, hoặc toàn thế giới.
Đơn vị: Người/Km2
- Tính mật độ dân số năm 2001 của các nước:
+ Việt Nam: 78.700.000 người / 329.314 km2 = 239 người/km2
+ Trung Quốc: 1.273.300.000 người / 9.597.000 = 133 người/km2
+ In-đô-nê-xi-a: 206.100.000 người / 1.919.000 = 107 người/km2
Nhận xét: Việt Nam có diện tích và dân số ít hơn Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a nhưng lại có mật độ dân số cao hơn. Nguyên nhân là do diện tích Việt Nam hẹp, nhỏ hơn 2 nước và dân số đông.
Các loại mật độ dân số thường dùng trong quy hoạch đô thị
- Mật độ dân số thành thị: số dân trên một đơn vị diện tích của thành phố, tính bằng người/km2 hoặc người/ha.
- Mật độ dân số nông thôn: số dân trên một đơn vị diện tích của tỉnh, tính bằng người/km2 hoặc người/ha.
- Mật độ dân số trên một đơn vị diện tích canh tác, tính bằng người/ha.
- Mật độ lao động trên một đơn vị diện tích canh tác, tính bằng người lao động/ha.
- Mật độ dân số kinh tế: là sự kết hợp giữa mật độ dân số tự nhiên và các chỉ số liên quan đến việc khai thác kinh tế lãnh thổ như: nhu cầu về năng lượng (tấn nhiên liệu/đầu người), chỉ số về khối lượng vận chuyển (tấn/km), chỉ số về mật độ mạng lưới giao thông của lãnh thổ (số km/km2 lãnh thổ),…
Sự khác biệt về giá trị của mật độ dân số tự nhiên và kinh tế phản ánh mức độ khai thác kinh tế của lãnh thổ.
Mật độ dân số nông nghiệp: là số người trung bình trên mỗi diện tích đất nông nghiệp, thường được sử dụng trong nghiên cứu về nguồn lực phát triển nông nghiệp.
5. Bài tập tính mật độ dân số
Bài tập 1. Dựa trên bảng số liệu dưới đây, đưa ra nhận xét về mật độ dân số và tỷ lệ dân số sống trong thành thị ở một số quốc gia thuộc châu Đại Dương (năm 2001).
Tên nước | Diện tích (nghìn /km2 | Dân số (triệu người) | Mật độ dân số (người/km2 | Tỉ lệ dân thành thị (%) |
---|---|---|---|---|
Toàn châu Đại Dương | 8537 | 31 | 3,6 | 69 |
Pa-pua Niu Ghi-lê | 463 | 5 | 10,8 | 15 |
Ô-xtrây-li-a | 7741 | 19,4 | 2,5 | 85 |
Va-nu-a-tu | 12 | 0,2 | 16,6 | 21 |
Niu Di-len | 271 | 3,9 | 14,4 | 77 |
Trả lời
- Mật độ dân số trung bình của khu vực châu Đại Dương là 3,6 người/km2. Nước có mật độ dân số cao nhất là Va-nu-a-tu với 16,6 người/km2, tiếp theo là Niu Di-len với 14,4 người/km2, Pa-pua Niu Ghi-nê với 10,8 người/km2, và thấp nhất là Ô-xtrây-li-a với 2,5 người/km2 .
- Tỉ lệ dân số thành thị trên châu Đại Dương đạt 69%, trong đó Ô-xtrây-li-a có tỉ lệ cao nhất là 85%, tiếp theo là Niu Di-len (77%), và thấp nhất là Pa-pua Niu Ghi-nê với 15%.
Bài tập 2
Tính mật độ dân số và mật độ dân số trung bình của các vùng dựa trên bảng số liệu sau:
Khu vực | Dân số trung bình (nghìn người) | Diện tích (km2) |
Đồng bằng sông Hồng | 18545200 | 14962,5 |
Trung du miền núi phía Bắc | 12317400 | 101445,0 |
Duyên hải miền Trung | 19820200 | 95894,8 |
Tây Nguyên | 5004200 | 54640,3 |
Đông Nam Bộ | 12828800 | 23605,5 |
Đồng bằng Sông Cửu Long | 1769500 | 40602,3 |
Trả lời
Sử dụng công thức tính mật độ dân số bằng cách chia số người cho diện tích, kết quả thu được như sau:
Khu vực | Dân số trung bình (nghìn người) | Diện tích (km2) | Mật độ dân số (số người/km2) |
Đồng bằng sông Hồng | 18545200 | 14962,5 | 1239.445 |
Trung du miền núi phía Bắc | 12317400 | 101445,0 | 121.4195 |
Duyên hải miền Trung | 19820200 | 95894,8 | 206.6869 |
Tây Nguyên | 5004200 | 54640,3 | 91.58442 |
Đông Nam Bộ | 12828800 | 23605,5 | 543.4666 |
Đồng bằng Sông Cửu Long | 1769500 | 40602,3 | 435.8127 |
Bài 3
Tính mật độ dân số năm 2021 của các quốc gia trong bảng dưới đây.
Tên quốc gia | Diện tích (km2) | Dân số (người) |
Mỹ | 9.155.898 | 332.864.579 |
Trung Quốc | 9.390.784 | 1.444.086.343 |
Nhật Bản | 364.571 | 126.061.989 |
Singapore | 700 | 5.895.464 |
Việt Nam | 310.060 | 98.146.995 |
Gợi ý đáp án
Dựa vào số liệu trên, mật độ dân số của các quốc gia năm 2021 như sau:
- Mật độ dân số Mỹ: 332.864.579/9.155.898 = 36 người/km2
- Mật độ dân số Singapore: 5.895.464/700 = 8.4 người/km2
- Mật độ dân số Việt Nam: 98.146.995/310.060 = 317 người/m2
- Mật độ dân số Trung Quốc: 1.444.086.343/9.390.784 = 154 người/km2
- Mật độ dân số Nhật Bản: 126.061.989/364.571 = 346 người/km2
Bài tập 4
- Tính mật độ dân số các vùng và điền kết quả vào bảng dưới đây.
Khu vực | Diện tích | Dân số năm 2001 |
Đông Á | 11762 | 1503 |
Nam Á | 4489 | 1356 |
Đông Nam Á | 4495 | 519 |
Trung Á | 4002 | 56 |
Tây Nam Á | 7016 | 286 |
- So sánh mật độ dân số khu vực Nam Á với các vùng khác trong châu Á.
Mật độ dân số Nam Á cao gấp | … lần Đông Á | … lần Đông Nam Á | … lần Trung Á | … lần Tây Nam Á |
Lời giải:
- Mật độ dân số các vùng:
Khu vực | Mật độ dân số (người/km²) |
Đông Á | 128 |
Nam Á | 302 |
Đông Nam Á | 115 |
Trung Á | 14 |
Tây Nam Á | 41 |
- So sánh mật độ dân số khu vực Nam Á với các khu vực khác thuộc châu Á
Mật độ dân số Nam Á cao gấp | 2,36 lần Đông Á | 2,6 lần Đông Nam Á | 21,6 lần Trung Á | 7,4 lần Tây Nam Á |
7. Mật độ dân số phản ánh điều gì?
Mật độ dân số phản ánh tình hình dân số sinh sống trong một khu vực địa lý cụ thể. Điều này giúp đánh giá dân số và tài nguyên sử dụng trong khu vực đó.
Đồng thời, mật độ dân số cũng là căn cứ để đề xuất kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và cải thiện điều kiện sống cho dân cư.
Bằng cách này, chính sách có thể được điều chỉnh để tạo ra việc làm và cải thiện điều kiện sống cho dân cư ở những khu vực có mật độ dân số cao và điều kiện kinh tế khó khăn.