Dành cho những người không chuyên, các ký hiệu trên thiết bị đo đa năng thường gây khó hiểu như một ngôn ngữ xa lạ. Tuy nhiên, dù đã có kinh nghiệm về điện, đôi khi vẫn cần sự hỗ trợ đối với các thiết bị đo đa năng có hệ thống ký hiệu viết tắt không phổ biến. May mắn là việc hiểu tên gọi các chức năng và nắm bắt cách đọc thang đo không tốn nhiều thời gian, giúp bạn dễ dàng tiếp cận và làm quen với chúng.
Các bước
Đọc các chức năng của núm điều chỉnh

Kiểm tra điện áp xoay chiều (AC) hoặc một chiều (DC). Nhìn chung, V là ký hiệu điện áp, khi kết hợp với biểu tượng cong như dấu ngã sẽ biểu thị dòng điện xoay chiều (trong các mạch điện gia đình), còn khi kết hợp với biểu tượng thẳng hoặc dấu gạch ngang thì đại diện cho dòng điện một chiều (trong hầu hết pin). Biểu tượng thẳng hoặc cong có thể xuất hiện bên cạnh hoặc trên chữ V.
- Dòng điện trong hầu hết các mạch điện gia đình đều là AC. Tuy nhiên, một số thiết bị có thể chuyển đổi nguồn điện thành một chiều thông qua linh kiện bán dẫn (transistor), vì vậy hãy kiểm tra kỹ ký hiệu điện áp trước khi thực hiện kiểm tra.
- Các thiết bị để kiểm tra điện áp trong mạch điện xoay chiều thường được ghi là V~, ACV hoặc VAC.
- Để kiểm tra điện áp trong mạch điện một chiều, hãy đặt đồng hồ đo về cài đặt V–, V---, DCV hoặc VDC.

Chuyển đồng hồ đo đa năng sang chế độ đo dòng điện. Đơn vị cường độ dòng điện là ampe, viết tắt là A. Tùy thuộc vào mạch điện, bạn cần kiểm tra, hãy chọn dòng điện một chiều hoặc xoay chiều. Đồng hồ đo chỉ kim (analog) thường không có tính năng đo cường độ dòng điện.
- A~, ACA và AAC là ký hiệu của dòng điện xoay chiều.
- A–, A---, DCA và ADC biểu thị cho dòng điện một chiều.

Xác định cài đặt đo điện trở. Chế độ đo điện trở thường được ký hiệu bằng chữ omega trong tiếng Hy Lạp: Ω. Đây là đơn vị đo điện trở, gọi là ôm. Trên các đồng hồ đo đa năng cổ điển, cài đặt này đôi khi được biểu thị bằng chữ R.

Sử dụng DC+ và DC-. Nếu đồng hồ đo đa năng có tính năng này, hãy chuyển sang chế độ DC+ khi kiểm tra dòng điện một chiều. Nếu màn hình không hiển thị chỉ số và bạn nghi ngờ đã kết nối sai điện cực với đầu dò, hãy chuyển sang chế độ DC- để điều chỉnh mà không cần thay đổi dây điện.

Tìm hiểu các ký hiệu khác. Nếu bạn không hiểu tại sao có nhiều cài đặt cho điện áp, cường độ dòng điện hoặc điện trở, hãy đọc phần khắc phục sự cố để hiểu thông tin về phạm vi. Ngoài những cài đặt cơ bản này, hầu hết đồng hồ đo đa năng còn có thêm một số tính năng khác. Nếu có nhiều hơn một trong số các ký hiệu dưới đây trên cùng một cài đặt, có thể đồng hồ đo đa năng thực hiện đồng thời hai chức năng, hoặc bạn nên tham khảo sách hướng dẫn.
- ))) hoặc một loạt các hình cung nằm song song là biểu tượng của cài đặt 'kiểm tra liên tục'. Khi ở chế độ này, đồng hồ đo đa năng sẽ phát ra tiếng “bíp” nếu hai đầu dò được nối điện.
- Mũi tên hướng sang phải với dấu thập xuyên qua là ký hiệu 'đo điốt', đây là cài đặt dùng để kiểm tra xem mạch điện một chiều có được kết nối hay không.
- Hz viết tắt từ Hertz, đơn vị đo tần số của mạch điện AC.
- Ký hiệu –|(– thể hiện cài đặt điện dung.

Đọc ký hiệu trên các cổng. Hầu hết các đồng hồ đo đa năng đều có ba cổng hoặc lỗ. Đôi khi các cổng sẽ được đánh dấu bằng ký hiệu như mô tả ở trên. Nếu những ký hiệu này không rõ ràng, hãy xem hướng dẫn sau:
- Luôn cắm dây màu đen vào cổng COM (còn gọi là cổng nối đất), còn đầu dò kết nối với cực âm.
- Khi đo điện áp hoặc điện trở, dây dò màu đỏ cần được cắm vào cổng với ký hiệu dòng điện nhỏ nhất (thường là mA hay miliampe).
- Khi đo dòng điện, bạn cần cắm dây dò màu đỏ vào cổng với ký hiệu của đơn vị chịu được dòng điện dự kiến. Thông thường, cổng dành cho mạch điện áp thấp có cầu chì được định mức lên đến 200mA, còn cổng điện áp cao sẽ lên đến 10A.
Đọc kết quả trên đồng hồ đo đa năng chỉ kim

Xác định thang đo đúng trên đồng hồ đo đa năng chỉ kim. Đồng hồ đo đa năng analog có kim nằm phía sau mặt kính, kim này sẽ di chuyển để chỉ vào kết quả. Thường thì sẽ có ba hình cung được in trên nền phía sau kim. Đây là ba thang đo riêng biệt được sử dụng cho những mục đích khác nhau:
- Thang đo Ω dùng để đo điện trở và thường là hình cung lớn nhất nằm phía trên cùng. Trên thang đo này, giá trị 0 nằm về phía bên phải thay vì bên trái như những thang đo khác.
- Thang đo 'DC' biểu thị chỉ số điện áp một chiều.
- Thang đo 'AC' biểu thị chỉ số điện áp xoay chiều.
- Thang đo 'dB' ít sử dụng nhất. Bạn có thể xem mô tả ngắn về thang đo 'dB' ở cuối phần này.

Ghi lại chỉ số thang đo điện áp dựa trên phạm vi. Quan sát kỹ thang đo điện áp DC hoặc AC. Sẽ có vài hàng số nằm bên dưới thang đo. Hãy kiểm tra phạm vi bạn đã chọn trên núm xoay (ví dụ: 10V) và tìm ký hiệu tương ứng nằm cạnh một trong những hàng này. Đây là số bạn sẽ đọc kết quả từ đó.

Ước tính giá trị ở giữa các số. Thang đo điện áp trên đồng hồ đo đa năng chỉ kim hoạt động tương tự như thước đo thông thường. Còn thang đo điện trở được xây dựng trên cơ sở hệ thống lôgarit, nghĩa là cùng một khoảng cách sẽ thể hiện sự thay đổi khác nhau về giá trị tùy theo vị trí mà kim đang chỉ. Những đoạn thẳng nằm giữa hai số biểu thị phép chia đều. Chẳng hạn, nếu có ba đoạn thẳng nằm giữa '50' và '70' thì đây là những mức 55, 60 và 65, cho dù khoảng cách giữa chúng có đều hay không.

Nhân kết quả điện trở trên đồng hồ đo đa năng chỉ kim. Nhìn vào cài đặt phạm vi bạn đã chọn trên núm xoay của đồng hồ đo đa năng. Đây sẽ là hệ số bạn cần nhân với kết quả đọc. Ví dụ: nếu đồng hồ đo đa năng đang ở chế độ R x 100 và kim chỉ 50 ôm thì điện trở thực tế của mạch là: 100 x 50 = 5000 ôm.

Hiểu rõ thang đo dB hơn. 'dB' hoặc decibel thường là thang đo nhỏ nhất trên mặt đồng hồ vạn năng chỉ kim. Thang đo này dựa trên hệ thống logarit và dùng để đo tỷ số điện áp (còn gọi là tăng hoặc giảm áp). Trong thang đo dBv tiêu chuẩn ở Mỹ, 0 dBv tương đương với 0,775 V được đo ở điện trở 600 Ω, ngoài ra còn có những thang đo khác như dBu, dBm và thậm chí là dBV (chữ V viết hoa). Để sử dụng thang đo 'dB', bạn cần có những hiểu biết chuyên sâu hơn.
Xử lý sự cố

Chọn phạm vi đúng. Trừ khi bạn có đồng hồ vạn năng tự động, nếu không thì mỗi chế độ cơ bản (điện áp, điện trở và cường độ dòng điện) đều đi kèm cài đặt bổ sung. Đây chính là phạm vi mà bạn cần chọn trước khi kết nối đầu dò vào mạch điện. Tiến hành bằng cách dự đoán giá trị cao hơn một chút so với kết quả gần nhất. Chẳng hạn, nếu bạn dự đoán chỉ số đo được là khoảng 12 V, hãy chỉnh lên phạm vi 25V chứ không phải 10V (giả sử đó là hai tùy chọn gần nhất).
- Nếu bạn không chắc về kết quả đo được, hãy chọn phạm vi cao nhất trong lần thử đầu tiên để tránh làm hỏng đồng hồ đo.
- Những chế độ khác ít khi làm hỏng đồng hồ đo, nhưng bạn nên mặc định chọn mức điện trở thấp nhất và phạm vi 10 V.

Điều chỉnh khi chỉ số 'nằm ngoài thang đo'. Trên mặt đồng hồ kỹ thuật số, thông báo 'OL', 'OVER' hoặc 'overload' cho thấy bạn cần chọn phạm vi cao hơn, trong khi đó, kết quả sát với số 0 nghĩa là dải thấp hơn mới chính xác. Trên mặt đồng hồ analog, nếu khi đo mà kim vẫn đứng yên thì bạn nên hạ phạm vi xuống. Trường hợp kim đột ngột vọt đến mức cao nhất, bạn cần tăng ngay lên phạm vi cao hơn.

Tắt nguồn trước khi đo điện trở. Tắt công tắc hoặc tháo pin cấp nguồn trong mạch để đo được chỉ số điện trở chính xác. Khi đo điện trở, đồng hồ vạn năng sẽ truyền đi một dòng điện, vì thế nếu có dòng điện khác đang chạy trong mạch thì kết quả sẽ không chính xác.

Đo cường độ dòng điện trong mạch nối tiếp. Để đo cường độ dòng điện, đồng hồ vạn năng phải được mắc 'nối tiếp' trong mạch cùng các thành phần khác. Chẳng hạn, bạn có thể rút dây điện khởi cực của pin để kết nối với một đầu dò, đầu dò còn lại nối với pin để đóng mạch điện.

Đo điện áp trong mạch song song. Điện áp là sự thay đổi năng lượng điện trên một số điểm trong mạch. Đồng hồ vạn năng cần được mắc 'song song' bằng cách nối hai đầu dò vào hai điểm hở khác nhau trên mạch điện đóng có dòng điện chạy qua. Phép đo này cần được tiến hành thận trọng để tránh sai lệch.

Hiệu chỉnh thang đo ôm trên đồng hồ đo chỉ kim. Đồng hồ vạn năng chỉ kim thường có mặt số bổ sung với ký hiệu Ω dùng để hiệu chỉnh thang đo điện trở. Trước khi tiến hành đo điện trở, hãy chạm hai đầu dò vào nhau. Sau đó hiệu chỉnh bằng cách xoay núm trên đồng hồ vạn năng cho đến khi thang đo ôm chỉ về 0. Lúc này bạn có thể bắt đầu thực hiện phép đo.
Lời khuyên
- Nếu kim trên mặt số analog chỉ về dưới 0 cho dù đồng hồ vạn năng đang ở phạm vi thấp nhất, có thể các đầu nối '+' và '-' đang bị mắc ngược. Hãy đảo vị trí hai đầu dò và đo lại.
- Nếu mặt số analog bị phản chiếu, hãy nghiêng đồng hồ sang trái hoặc phải sao cho bóng bị chính kim che đi để bạn có thể đọc chỉ số chính xác hơn.
- Nếu bạn gặp khó khăn khi đọc chỉ số trên đồng hồ vạn năng kỹ thuật số, hãy tham khảo sách hướng dẫn. Theo mặc định, thiết bị sẽ hiển thị kết quả dưới dạng số, nhưng đôi khi có những cài đặt hiển thị biểu đồ thanh hoặc dạng thông tin khác.
- Khi đo điện áp AC, phép đo ban đầu sẽ dao động và dần ổn định tại chỉ số chính xác.
- Nếu đồng hồ vạn năng không hoạt động, bạn nên kiểm tra chính thiết bị để xác định vấn đề.
- Nếu bạn gặp khó khăn khi ghi nhớ sự khác nhau giữa điện áp và cường độ dòng điện, hãy tưởng tượng ra hình ảnh ống nước. Điện áp chính là áp lực nước chảy qua ống, còn cường độ dòng điện là kích cỡ của ống nước. Kích cỡ của ống nước sẽ quyết định lượng nước có thể chảy qua ống trong cùng thời điểm.
Cảnh báo
- Nếu phạm vi mà bạn chọn thấp hơn so với chỉ số đầu ra dự kiến của mạch điện hoặc pin, đồng hồ vạn năng có thể bị hỏng. Đồng hồ vạn năng chỉ kim thường dễ hỏng hơn so với loại kỹ thuật số, nhưng loại tự động điều chỉnh phạm vi là bền nhất.