Khái niệm bộ thủ trong tiếng Nhật
Bất kỳ ai tìm hiểu về tiếng Nhật đều biết rằng có ba bảng chữ cái Hiragana, Katakana và Kanji. Trong số này, bảng chữ cái Kanji được coi là khó nhất, và bộ thủ là phần cơ bản của Kanji, hình thành các chữ Kanji và giúp việc học và tìm kiếm chúng dễ dàng hơn nhiều.
Chữ Hán và sự phát triển của bộ thủ Kanji
>.> Phương pháp viết 214 bộ thủ Kanji
Thơ về 214 bộ thủ trong tiếng Nhật
MỘC (木) – cây, THỦY (水) – nước, KIM (金) – vàng
HỎA (火) – lửa, THỔ (土) – đất, NGUYỆT (月)- trăng, NHẬT (日) – trời
XUYÊN (川) – sông, SƠN (山) – núi, PHỤ (阜) – đồi
TỬ (子) – con, PHỤ (父) – cha, NHÂN (人) – người, SỸ (士) – quan
MIÊN (宀) – mái nhà, HÁN (厂) – sườn non
NGHIỄM (广) – hiên, HỘ (戶) – cửa, MÔN (門) – cổng, LÝ (里) – làng
CỐC (谷)- thung lũng, HUYỆT (穴)- cái hang
TỊCH (夕) – buổi tối, THẦN (辰) – buổi sáng, DƯƠNG (羊) – con dê, HỔ (虍) – con hổ
NGÕA (瓦) – ngói, PHẪU (缶) – cái nồi sành
Ruộng – ĐIỀN (田), thôn – ẤP 邑, què – UÔNG (尢), LÃO (老) – già
DẪN 廴- di chuyển, SƯỚC 辶 – di chuyển xa
BAO 勹 – ôm, TỶ 比 – so sánh, CỦNG 廾 – cùng
ĐIỂU 鳥 – chim, TRẢO 爪 – móng vuốt, PHI 飛 – bay
TÚC 足 – chân, DIỆN 面 – mặt, THỦ 手 – tay, HIỆT 頁 – đầu
TIÊU 髟 là tóc, NHI 而 là râu
NHA 牙 – răng nanh, KHUYỂN 犬 – chó, NGƯU 牛 - bò, GIÁC 角 – sừng
DỰC 弋 – cọc thảm, KỶ 己 – dây thừng
QUA 瓜 – dưa, CỬU 韭 – cần tây, MA 麻 – cây vải, TRÚC 竹 – tre
HÀNH 行 – đi, TẨU 走 – chạy, XA 車 – xe cộ
MAO 毛 – lông, NHỤC 肉 – thịt, Da 皮 – da, CỐT 骨 – xương
KHẨU (口) – miệng, Xỉ (齒) – răng
CHÍ (至) là đến, NHẬP (入) là vào
BỈ (匕) môi, CỮU (臼) cối, ĐAO (刀) dao, MÃNH (皿) bồn
VIẾT (曰) rằng, LẬP (立) đứng, lời NGÔN (言)
LONG (龍) rồng, NGƯ (魚) cá, QUY (龜) con rùa
LỖI (耒) cày ruộng, TRỈ (黹) thêu thùa
HUYỀN (玄) màu đen, YÊU (幺) nhỏ, MỊCH (糸) sợi tơ, HOÀNG (黃) màu vàng
CÂN (斤) cái rìu, THẠCH (石) đá, THỐN (寸) cục gang
NHỊ (二) số hai, BÁT (八) số tám, PHƯƠNG (方) hình vuông, THẬP (十) số mười
NỮ (女) con gái, NHÂN (儿) chân người (1)
KIẾN (見) nhìn, MỤC (目) mắt, XÍCH (彳) bước chân
Tay cầm que được gọi là CHI (支 )
Dang chân là BÁT (癶), cong thì là Tư (厶)
Tay cầm búa được gọi là THÙ (殳)
KHÍ (气) không, PHONG (風) gió, VŨ (雨) mưa, TỀ (齊) đều
LỘC (鹿) hươu, MÃ (馬) ngựa, THỈ (豕) heo
Sống SINH (生), Sức LỰC (力) khỏe mạnh, ĐÃI (隶) theo bắt về
VÕNG (网) là lưới, CHÂU (舟) thuyền thúng
HẮC (黑) đen, BẠCH (白) trắng, XÍCH (赤) đỏ rực
Thực phẩm (食) đồ ăn, Đấu (鬥) đánh đấu
Thỉ (矢) mũi tên, Cung (弓) cung tên, Mâu (矛) giáo, Qua (戈) cây đinh
Điệt (歹) xương, Huyết (血) máu, Tâm (心) lòng
Thân (身) thân thể, Thối (尸) xác chết, Đỉnh (鼎) chung, Đo (鬲) nồi
Thiếu (欠) thiếu thốn, Thần (臣) người tôi
Vô (毋) không, Phỉ (非) không phải, Mãnh (黽) thời gian
Nhữ (禸) chân, Thiệt (舌) lưỡi, Cách (革) da
Mạch (麥) là lúa mì, HÒA (禾) là lúa, Thử (黍) là cây ngô
Tiểu (小) là nhỏ, Đại (大) là lớn
Tường (爿) là thanh giường, Suyễn (舛) là bước chân, Phiến (片) là tờ giấy, Vi (韋) là vây
TRỈ (夂) là bàn chân, TUY (夊) là rễ cây
TỰ (自) là từ, TỴ (鼻) là mũi, NHĨ (耳) là tai, THỦ (首) là đầu
THANH (青) là màu xanh, THẢO (艹) là cỏ, SẮC (色) là màu sắc
TRĨ (豸) là loài hổ báo, KỆ (彑) là đầu con heo
THỬ (鼠) là chuột, rất sợ mèo
HƯƠNG (香) là thơm, MỄ (米) là gạo, TRIỆT (屮) là rêu, DỤNG (用) là dùng
ĐẤU (斗) là cái để đong
Chữ CAN (干) là lá chắn, chữ CÔNG (工) là thợ thuyền
THỊ (示) là bàn thờ để cúng tổ tiên
NGỌC (玉) là đá quý, BỐI (貝) là tiền ngày xưa
ĐẬU (豆) là bát để đựng đồ thờ
SƯỞNG (鬯) là rượu nghệ chung, DẬU (酉) là rượu tăm vò
Y (衣) là áo, CÂN (巾) là khăn,
HỮU (又) là bàn tay phải, CHỈ (止) là chân tạm dừng.
ẤT (乙) là chim én, TRÙNG (虫) là côn trùng,
CHUY (隹) là chim đuôi ngắn, VŨ (羽) là lông chim trời.
QUYNH (冂) là vây 3 phía bên ngoài,
VI (囗) bao quanh, KHẢM (凵) lỗ sâu thời gian.
PHỐC (攴) đánh nhẹ, THÁI (采) hái rau,
KỶ (几) bàn, DUẬT (聿) bút, TÂN (辛) dao cầm tay.
VĂN (文) là văn chương, văn minh,
CẤN (艮) là quẻ Cấn, hình như hình bát cơm.
Ma là QUỶ (鬼), âm thanh là ÂM (音),
CỔ (鼓) là đánh trống, DƯỢC (龠) cầm sáo chơi.
THỊ (氏) là họ của con người,
BỐC (卜) là xem bói, NẠCH (疒) thời ốm đau.
Bóng là SAM (彡), vạch là HÀO (爻)
Á (襾) che, MỊCH (冖) phủ, SƠ (疋) ĐẦU (亠) ý nghĩ khó khăn.
SỔ (丨) PHẾT (丿) MÓC (亅) CHỦ (丶) nét đơn,
HỄ (匸) PHƯƠNG (匚) BĂNG (冫) TIẾT (卩), thì tập nét đôi.
VÔ (无) là không, NHẤT (一) một lần thôi,
Diễn ca bộ thủ muôn đời không quên
Phương pháp học 214 bộ thủ qua thơ là một phương pháp rất hiệu quả đối với những bạn chưa có cách học hiệu quả để học tiếng Nhật. Mong rằng những chia sẻ trong bài viết này từ trung tâm dạy tiếng Nhật Mytour sẽ giúp bạn có thêm cách học hiệu quả. Chúc bạn học tiếng Nhật vui vẻ!