Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc giao tiếp là tuổi của bạn. Nó ảnh hưởng đến cách bạn nói chuyện và có thể ảnh hưởng đến những hoạt động như đổ đồ uống, cắt thịt tại nhà hàng hoặc thanh toán hóa đơn trong những tình huống cụ thể.
Tiếng Hàn có ba từ để chỉ tuổi. Khi giao tiếp với người lớn tuổi hơn hoặc trong các tình huống trang trọng, bạn nên sử dụng từ 연세 (yeonse).
Nếu bạn đang nói chuyện với ai đó trẻ hơn bạn hoặc cùng tuổi với bạn, bạn có thể sử dụng từ 나이 (nai) hoặc 살 (sal).
Khi dịch ra tiếng Hàn, 살 (sal) sẽ gần hơn với năm tuổi hơn là chỉ tuổi. Khi nói chuyện với người lớn tuổi, bạn nên dùng từ 세 (se) thay vì 살 (sal).
Tuy nhiên, một điều không thích hợp ở đây là khi bạn hỏi ai đó về tuổi của họ bằng tiếng Hàn, bạn phải đoán họ bao nhiêu tuổi để có thể sử dụng một cách lịch sự chính xác.
Tuổi thường được tính bằng hệ thống số thuần Hàn (하나, 둘, 셋… [hana, dul, set…]) chứ không phải hệ thống số Trung-Hàn (일, 이, 삼…[il, i, sam…]) mặc dù hệ thống Trung-Hàn được sử dụng phổ biến hơn. Để thành thạo tiếng Hàn, bạn nên làm quen với cả hai hệ thống số này.
1. 연세가 어떻게 되세요? (yeonsega eotteoke doeseyo)
Nếu bạn đang trong tình huống trang trọng như thuyết trình hoặc phỏng vấn, bạn có thể sử dụng câu này để hỏi ai đó về tuổi của họ.
Ví dụ:
A: 연세가 어떻게 되세요? (yeonsega eotteoke doeseyo)
Bạn đã bao nhiêu tuổi rồi?
B: Tôi bốn mươi lăm tuổi. (maheundaseot sarimnida)
Tôi là người 45 tuổi.
1. Tuổi của bạn là bao nhiêu? (yeonsega eotteoke doeseyo)
2. Bạn bao nhiêu tuổi rồi? (naiga eotteoke doeseyo)
3. Có bao nhiêu tuổi rồi? (myeot sarieyo)
Ví dụ:
A: Bạn bao nhiêu tuổi rồi? (naiga eotteoke doeseyo)
Bạn đã bao nhiêu tuổi?
B: Tôi hai mươi tuổi. (seumu sarieyo)
Tôi là người 20 tuổi.
1. Bạn bao nhiêu tuổi vậy? (myeot sariya)