Trong bài thi IELTS Reading, thí sinh sẽ phải giải quyết nhiều dạng câu hỏi khác nhau. Trong đó, mỗi dạng được giám khảo ra đề thiết kế để kiểm tra những kĩ năng đọc hiểu khác nhau của thí sinh để đảm bảo rằng thí sinh có khả năng đọc hiểu trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Vì vậy, để làm tốt bài thi đọc, thí sinh phải nắm được chiến thuật và kĩ năng làm bài cho từng dạng và luyện tập thật thành thục khi còn ở nhà.
Trong tất cả các dạng câu hỏi, đa số các thí sinh gặp khó khăn nhiều nhất ở dạng True/False/Not Given vì dù họ hiểu rõ chiến thuật làm bài, luyện tập rất nhiều nhưng vẫn chưa thể tự tin được ra câu trả lời chính xác. Bài viết này gồm hai phần chính, phần 1 bao gồm phần giới thiệu và những điều thí sinh cần biết cũng như những kĩ năng cần thiết để làm tốt dạng bài thi này. Trong phần 2, tác giả sẽ được phân tích những khó khăn thường gặp nhất của thí sinh khi làm bài, từ đó đưa ra phương pháp chi tiết từng bước cụ thể để người học có thể áp dụng và tăng độ chính xác khi làm dạng bài True/False/Not Given.
Key takeaways |
---|
|
Phần 1: Nắm vững dạng bài True/False/Not Given
Khái quát về dạng bài True/False/Not Given
True/False/Not Given là một trong những dạng câu hỏi phổ biến nhất trong bài thi IELTS Reading. Thông thường, trong một đề thi đọc sẽ có ít nhất một dạng câu hỏi dạng này và đôi khi có thể xuất hiện ở hai đoạn đọc, có thể chiếm lên tới gần 1/3 tổng số câu hỏi. Vì vậy, để đạt điểm cao trong bài thi đọc, thí sinh cần luyện tập thật nhiều ở dạng câu hỏi này.
Ví dụ của dạng câu hỏi True/False/Not Given:
Thí sinh sẽ phải đọc hiểu các câu cho sẵn sau đó so sánh với nội dung trong bài đọc để kiểm chứng tính đúng/ sai/ không có căn cứ của từng câu. Đặc điểm của dạng bài này:
Thông tin thường là sự thật (facts), trong khi dạng bài Yes/ No/ Not given thì thiên về việc xác định quan điểm của tác giả:
Hanoi is the capital of Vietnam. (Fact)
Hanoi is a wonderful place to visit. (Opinion)
Opinion khác với facts ở chỗ quan điểm của mỗi cá nhân là khác nhau, không có quan điểm đúng hay sai và có thể thay đổi theo thời gian.
Thông tin để trả lời câu hỏi xuất hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới trong đoạn văn, vì vậy sau khi đã định vị ra thông tin trong đoạn văn cho câu 1 thì khi tìm thông tin cho câu 2, thí sinh chỉ cần tiếp tục đọc tiếp và không cần đọc lại từ đầu.
Thí sinh không cần phải đọc tất cả đoạn văn, họ có thể dựa vào từ khóa trong câu hỏi để scan nhanh tìm vị trí câu hỏi sau đó đọc kĩ những câu chứa thông tin liên quan.
Tìm hiểu thêm: Skimming và Scanning là gì? Cách ứng dụng trong IELTS Reading.
Những kỹ năng cần thiết để làm tốt dạng bài True/False/Not Given
Kỹ năng xác định từ khóa (keywords)
Bước đầu tiên khi giải quyết dạng bài này đó chính là đọc hiểu câu hỏi sau đó xác định từ khóa trong câu đó. Từ khóa có thể được chia thành hai dạng sau đây:
Từ khóa ưu tiên là những từ khó được paraphrase, thường là tên riêng (người, địa điểm, tổ chức,…) hay thuật ngữ khoa học. Những từ khóa này thường rất ít khi được paraphrase nên việc định vị thông tin trong đoạn văn sẽ nhanh hơn. Do vậy, đây là những từ khóa luôn được ưu tiên vì nó giúp thí sinh tìm thông tin nhanh và dễ dàng hơn.
Từ khóa có thể được paraphrase: thường là danh từ, động từ, tính từ hay cả một cụm từ. Để tăng độ khó cho câu hỏi cũng như kiểm tra vốn từ của thí sinh, giám khảo ra đề sẽ paraphase (tái diễn đạt) từ khóa A trong câu hỏi thành một từ khóa A’ đồng nghĩa với từ khóa A, ví dụ trong trong câu hỏi là từ shortsightedness (tật cận thị) thì trong đoạn văn từ khóa này sẽ được tái diễn đạt thành myopia. Vì vậy, loại từ khóa này sẽ không xuất hiện y chang trong đoạn văn nên thí sinh phải luôn để ý đến từ đồng nghĩa hoặc cách tái diễn đạt khác.
Ví dụ: Dr Maria Richter believes that people become interested in collecting in early childhood.
Từ khóa ưu tiên: Dr Maria Richter.
Từ khóa có thể được paraphrase:
Becomes interested in
Collecting
Early childhood
Trong quá trình luyện tập ở nhà, thí sinh nên tập cách tư duy thật nhanh xem những từ khóa có thể được paraphrase trên sẽ được paraphrase như thế nào trong bài đọc, điều này giúp họ định vị thông tin dễ dàng hơn.
Becomes interested in: is fond of, is fascinated by,…
Collecting: gathering/ collecting stamps, books (ví dụ những vật sưu tầm cụ thể)
Early childhood: in the early/first years of life.
Kỹ năng xác định controlling words và cách tư duy như giám khảo ra đề
Controlling words là những từ chỉ cần thêm vào một câu, nó có thể làm thay đổi nghĩa cả câu. Hãy cùng so sánh những câu sau đây:
Dr Maria Richter believes that people become interested in collecting in early childhood.
Dr Maria Richter believes that all people become interested in collecting in early childhood.
Dr Maria Richter believes that the majority of people become interested in collecting in early childhood.
Dr Maria Richter believes that a few people become interested in collecting in early childhood.
Dr Maria Richter believes that people rarely become interested in collecting in early childhood.
Những từ được in đậm được gọi là controlling words, và cũng là phần mà thí sinh nên đặc biệt chú ý để tập trung kiểm chứng so với trong bài đọc, vì trong câu hỏi là all people nhưng trong bài đọc có thể lại là a few people.
Các loại controlling words mà thí sinh cần đặc biệt chú ý khi phân tích câu hỏi:
Controlling words | Ví dụ |
---|---|
Trạng từ chỉ số lượng | All, most/ the majority of, none, some, few/ a few, many |
Trạng từ chỉ tần suất | Always, sometimes, rarely, never |
Số thứ tự | The first, the last |
Các trạng từ đặc biệt khác | Solely, only, purely |
Các dạng so sánh | So sánh hơn, so sánh nhất |
Ngoài controlling words, khi đọc câu hỏi, thí sinh có thể đặt mình dưới góc độ của giám khảo ra đề để thử suy luận xem với câu một câu hỏi, người ra đề sẽ ra đề như thế nào:
Dr Maria Richter believes that people become interested in collecting in early childhood.
Ví dụ trong câu này, phần trọng tâm cần kiểm chứng có thể là thời gian khi người ta bắt đầu hứng thú với việc sưu tầm, có thể là khi họ còn trẻ, khi họ về hưu, hoặc bất kì độ tuổi nào cũng có thể đam mê việc sưu tầm này. Bằng cách đưa ra nhiều giả định khác nhau, việc kiểm chứng thông tin sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Kỹ năng scanning và nhận dạng paraphrasing và cách tư duy như giám khảo ra đề
Sau khi xác định từ khóa, thí sính tiến hành scan những từ khóa đó thật nhanh trong bài đọc, tập trung vào các từ khóa ưu tiên như tên riêng.
Sau khi xác định được vị trí các từ khóa trong đoạn văn, thí sinh đọc kĩ những câu có chứa nội dung liên quan đến câu này. Trong ví dụ trên, thí sinh nên đọc lướt nhanh từ đầu đoạn đến phần Psychologist Dr Maria Richter để hiểu được mạch viết, sau đó đọc kĩ hết toàn bộ những câu liên quan đến phát biểu của tiến sĩ Maria Richter (đến phần our fascination with collecting objects, các câu còn lại chuyển sang ý khác nói về thời gian việc sưu tầm ra đời). Sau khi đọc kĩ, thí sinh hiểu được rằng những sự kết nối với những vật thể như đồ chơi là điểm khởi nguồn cho đam mê sưu tầm. Khi đó, thí sinh đọc lại câu hỏi một lần nữa và thấy thông tin trong câu hỏi và trong bài đọc hoàn toàn trùng khớp nên đáp án sẽ là True.
Kỹ năng theo dõi và đọc hiểu một phần miêu tả/ tranh luận
Như trên ví dụ trên đã minh họa, việc kiểm chứng tính đúng sai của một câu hỏi không chỉ dừng ở việc tìm từ khóa rồi chỉ đọc kĩ một câu chứa từ khóa đó. Thay vào đó, thí sinh phải đọc lướt trước cả đoạn để nắm ý chính rồi xác định đâu là phần nào cần đọc kĩ nhất có thể là một hay nhiều câu, thí sinh phải đọc hết các câu liên quan đến phần nội dung đang được miêu tả hay tranh luận. Bản chất của bài thi đọc là kiểm tra khả năng đọc hiểu của thí sinh, nếu thí sinh quá phù thuộc vào từ khóa và không hiểu đoạn văn đang nói về vấn đề gì thì xác xuất đưa ra câu trả lời đúng là khá thấp.
Bài tập áp dụng
Bài 1: Xác định ý chính, từ khóa, controlling words và dự đoán cách paraphrase trong bài đọc.
Ví dụ: Most geoglyphs in England are located in a particular area of the country.
|
1. There are more geoglyphs in the shape of a horse than any other creature.
Ý chính: …
Từ khóa ưu tiên: …
Từ khóa có thể được paraphrase: …
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: …
2. A recent dating of the Uffington White Horse indicates that people were mistaken about its age.
Ý chính: …
Từ khóa ưu tiên: …
Từ khóa có thể được paraphrase: …
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: …
3. Historians have come to an agreement about the origins of the Long Man of Wilmington.
Ý chính: …
Từ khóa ưu tiên: …
Từ khóa có thể được paraphrase: …
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: …
4. Geoglyphs were created by people placing white chalk on the hillside.
Ý chính: …
Từ khóa ưu tiên: …
Từ khóa có thể được paraphrase: …
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: …
5. Many geoglyphs in England are no longer visible.
Ý chính: …
Từ khóa ưu tiên: …
Từ khóa có thể được paraphrase: …
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: …
6. The shape of some geoglyphs has been altered over time.
Ý chính: …
Từ khóa ưu tiên: …
Từ khóa có thể được paraphrase: …
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: …
7. The fame of the Uffington White Horse is due to its size.
Ý chính: …
Từ khóa ưu tiên: …
Từ khóa có thể được paraphrase: …
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: …
Bài tập 2: Dựa vào từ khóa trong bài tập 1, scan và tìm thông tin chứa câu trả lời trong bài đọc và paraphrase của chúng trong đoạn văn và hoàn thành bảng sau:
The White Horse of Uffington
The cutting of huge figures or geoglyphs into the earth of English hillsides has taken place for more than 3,000 years. There are 56 hill figures scattered around England, with the vast majority on the chalk downlands of the country’s southern counties. The figures include giants, horses, crosses and regimental badges. Although the majority of these geoglyphs date within the last 300 years or so, there are one or two that are much older.
The most famous of these figures is perhaps also the most mysterious — the Uffington White Horse in Oxfordshire. The White Horse has recently been re-dated and shown to be even older than its previously assigned ancient pre-Roman Iron Age date. More controversial is the date of the enigmatic Long Man of Wilmington in Sussex. While many historians are convinced the figure is prehistoric, others believe that it was the work of an artistic monk from a nearby priory and was created between the 11th and 15th centuries.
The method of cutting these huge figures was simply to remove the overlying grass to reveal the gleaming white chalk below. However, the grass would soon grow over the geoglyph again unless it was regularly cleaned or scoured by a fairly large team of people. One reason that the vast majority of hill figures have disappeared is that when the traditions associated with the figures faded, people no longer bothered or remembered to clear away the grass to expose the chalk outline. Furthermore, over hundreds of years the outlines would sometimes change due to people not always cutting in exactly the same place, thus creating a different shape to the original geoglyph. The fact that any ancient hill figures survive at all in England today is testament to the strength and continuity of local customs and beliefs which, in one case at least, must stretch back over millennia.
The Uffington White Horse is a unique, stylised representation of a horse consisting of a long, sleek back, thin disjointed legs, a streaming tail, and a bird-like beaked head. The elegant creature almost melts into the landscape. The horse is situated 2.5 km from Uffington village on a steep slope close to the Late Bronze Age (c. 7th century BCE) hillfort of Uffington Castle and below the Ridgeway, a long-distance Neolithic track.
The Uffington Horse is also surrounded by Bronze Age burial mounds. It is not far from the Bronze Age cemetery of Lambourn Seven Barrows, which consists of more than 30 well-preserved burial mounds. The carving has been placed in such a way as to make it extremely difficult to see from close quarters, and like many geoglyphs is best appreciated from the air. Nevertheless, there are certain areas of the Vale of the White Horse, the valley containing and named after the enigmatic creature, from which an adequate impression may be gained. Indeed on a clear day the carving can be seen from up to 30 km away.
The earliest evidence of a horse at Uffington is from the 1070s CE when ‘White Horse Hill’ is mentioned in documents from the nearby Abbey of Abingdon, and the first reference to the horse itself is soon after, in 1190 CE. However, the carving is believed to date back much further than that. Due to the similarity of the Uffington White Horse to the stylised depictions of horses on 1st century BCE coins, it had been thought that the creature must also date to that period.
However, in 1995 Optically Stimulated Luminescence (OSL) testing was carried out by the Oxford Archaeological Unit on soil from two of the lower layers of the horse’s body, and from another cut near the base. The result was a date for the horse’s construction somewhere between 1400 and 600 BCE — in other words, it had a Late Bronze Age or Early Iron Age origin.
The latter end of this date range would tie the carving of the horse in with occupation of the nearby Uffington hillfort, indicating that it may represent a tribal emblem marking the land of the inhabitants of the hillfort. Alternatively, the carving may have been carried out during a Bronze or Iron Age ritual. Some researchers see the horse as representing the Celtic horse goddess Epona, who was worshipped as a protector of horses, and for her associations with fertility. However, the cult of Epona was not imported from Gaul (France) until around the first century CE. This date is at least six centuries after the Uffington Horse was probably carved. Nevertheless, the horse had great ritual and economic significance during the Bronze and Iron Ages, as attested by its depictions on jewellery and other metal objects. It is possible that the carving represents a goddess in native mythology, such as Rhiannon, described in later Welsh mythology as a beautiful woman dressed in gold and riding a white horse.
The fact that geoglyphs can disappear easily, along with their associated rituals and meaning, indicates that they were never intended to be anything more than temporary gestures. But this does not lessen their importance. These giant carvings are a fascinating glimpse into the minds of their creators and how they viewed the landscape in which they lived.
(IELTS Cambridge 16, Test 2, Reading passage 1)
Câu | Thông tin trong bài đọc | Từ trong câu hỏi | Từ trong bài đọc |
---|---|---|---|
Ví dụ | Located in England | ||
1 | In the shape of | ||
2 | A recent dating | ||
3 | Come to an agreement | ||
4 | Created by | ||
5 | No longer visible | ||
6 | Altered | ||
7 | Fame |
Đáp án
Bài 1:
1. There are more geoglyphs in the shape of a horse than any other creature.
Ý chính: nhiều hình vẽ hình ngựa hơn các hình vẽ dạng con vật khác.
Từ khóa ưu tiên: không có
Từ khóa có thể được paraphrase:
In the shape of: look like, in the form of
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: controlling words ở đây là more và horse, thí sinh cần kiểm chứng xem liệu có phải những hình vẽ hình ngựa nhiều hơn hay không?
2. A recent dating of the Uffington White Horse indicates that people were mistaken about its age.
Ý chính: việc nghiên cứu về thời gian của Uffington White gần đây cho thấy thông tin về tuổi của nó mà mọi người thường biết là sai.
Từ khóa ưu tiên: Uffington White Horse
Từ khóa có thể được paraphrase:
A recent dating: research into its origin,…
Indicates: shows, reveals, points out,…
Mistaken: misunderstood, wrongly think, misconceived, wrongly aware that
Age: how long it existed, how old it was.
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: mistaken about its age, thí sinh cần kiểm chứng có phải người ta hiểu lầm về tuổi hay yếu tố khác.
3. Historians have come to an agreement about the origins of the Long Man of Wilmington.
Ý chính: nhà lịch sử học đồng ý với nhau về nguồn gốc của Long Man of Wilmington.
Từ khóa ưu tiên: Long Man of Wilmington.
Từ khóa có thể được paraphrase:
Come to an agreement: advocate, have the same opinion, approve, convince.
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: come to an agreement, thí sinh cần kiểm tra xem các nhà lịch sử học có đồng ý hay không hay đây vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi. Câu hỏi này được đặc biệt thiết kế để kiểm tra khả năng đọc hiểu và theo dỗi một phần miêu tả/ tranh luận của thí sinh.
4. Geoglyphs were created by people placing white chalk on the hillside.
Ý chính: cách các hình vẽ được hình thành là người ta để phấn trắng ở sườn đồi.
Từ khóa ưu tiên: white chalk (hiếm khi được tái diễn đạt)
Từ khóa có thể được paraphrase:
Created by: formed by, were the results of,…
Place white chalk on the hillside: put.
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: place … on the hillside, thí sinh tập trung kiểm chứng cách các hình vẽ được hình thành có phải do người ta đặt phấn trắng trên sườn đồi hay không?
5. Many geoglyphs in England are no longer visible.
Ý chính: nhiều hình vẽ ở Anh phai mờ và không còn nhìn thấy được nữa.
Từ khóa ưu tiên: England
Từ khóa có thể được paraphrase:
No longer visible: invisible, difficult to notice, fade away, not survive.
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: many, no longer visible, thí sinh cần kiểm chứng xem có phải nhiều hình vẽ ở Anh hay chỉ một vài hình vẽ không còn nhìn thấy được nữa?
6. The shape of some geoglyphs has been altered over time.
Ý chính: hình dạng của một số hình vẽ thay đổi theo thời gian.
Từ khóa ưu tiên: không có.
Từ khóa có thể được paraphrase:
Altered: changed
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: controlling words trong câu này là some, shape và altered over time (một vài hay rất ít hay tất cả, hình dạng hay khía cạnh khác của hình vẽ có thay đổi theo thời gian hay không).
7. The fame of the Uffington White Horse is due to its size.
Ý chính: Uffington White Horse nổi tiếng nhờ kích cỡ.
Từ khóa ưu tiên: Uffington White Horse.
Từ khóa có thể được paraphrase:
Fame: famous, well-known, noted for, reputation.
Size: how big/ small it is.
Xác định controlling words và trọng tâm câu hỏi cần kiểm chứng: due to its size, thí sinh cần tập trung kiểm chứng phần nguyên của việc nổi tiếng của các hình vẽ này.
Bài 2:
Câu | Thông tin trong bài đọc | Từ trong câu hỏi | Từ trong bài đọc |
---|---|---|---|
Ví dụ | There are 56 hill figures scattered around England, with the vast majority on the chalk downlands of the country’s southern counties. | Located in England | scattered around England |
1 | The figures include giants, horses, crosses and regimental badges. Although the majority of these geoglyphs date within the last 300 years or so, there are one or two that are much older. | In the shape of | The figures include giants, horses, crosses and regimental badges (ví dụ cụ thể của các hình dạng) |
2 | The White Horse has recently been re-dated and shown to be even older than its previously assigned ancient pre-Roman Iron Age* date | A recent dating | was recently been re-dated |
3 | More controversial is the date of the enigmatic Long Man of Wilmington in Sussex. While many historians are convinced the figure is prehistoric, others believe that it was the work of an artistic monk from a nearby priory and was created between the 11th and 15th centuries. | Come to an agreement | More controversial, while many…some |
4 | The method of cutting these huge figures was simply to remove the overlying grass to reveal the gleaming white chalk below. | Created by | The method of cutting these huge figures |
5 | One reason that the vast majority of hill figures have disappeared is that when the traditions associated with the figures faded, people no longer bothered or remembered to clear away the grass to expose the chalk outline. | No longer visible | have disappeared |
6 | Furthermore, over hundreds of years the outlines would sometimes change due to people not always cutting in exactly the same place, thus creating a different shape to the original geoglyph. | Altered | change |
7 | The Uffington White Horse is a unique, stylised representation of a horse consisting of a long, sleek back, thin disjointed legs, a streaming tail, and a bird-like beaked head. | Fame | Không có |
Các vấn đề thường gặp khi làm dạng True, False, Not given
Hiểu rõ Not given là gì
Một lỗi tương đối phổ biến khi làm dạng bài True, False, Not given của thí sinh, đó chính là chưa phân biệt rõ ràng đâu là câu không được đề cập (Not Given). Thí sinh dễ bị mắc lỗi sai vì đôi lúc thông tin trong câu statement chỉ chứa một phần thông tin có trong nội dung bài (có thể là đúng hoặc sai) nhưng phần thông tin còn lại không hề liên quan đến nội dung bài đọc. Vì vậy, nếu thí sinh chỉ chú ý phần thông tin có trong bài của câu statement thì việc thí sinh nhầm lẫn giữa việc chọn True Fasle thay vì là Not given sẽ xảy ra.
Ví dụ: Ở câu statement: ‘’Playing with dolls was found to benefit girls’ writing more than boys’ writing.’’ (Lược dịch: Việc chơi với búp bê được xem là có ích cho kĩ năng viết của bé gái hơn bé trai.)
Trong khi đó, nội dung bài đọc đề cập rằng: ‘’Children wrote longer and better-structured stories when they first played with dolls representing characters in the story.’’ (Lược dịch: Trẻ em viết những câu chuyện dài hơn và có cấu trúc hơn khi lần đầu tiên chúng chơi với búp bê là những nhân vật trong câu chuyện.)
Ở câu statement có nhắc đến thông tin về việc chơi búp bê và kĩ năng viết, nhưng cũng có thông tin không liên quan đến nội dung bài đọc khi đưa ra sự so sánh giữa kĩ năng viết của bé gái và bé trai. Vì vậy, nếu thí sinh không chú ý kĩ thì sẽ không thể đưa ra đáp án đúng cho câu statement này là không được đề cập đến (Not given).
(Ví dụ trên được trích ở Reading Test 1, passage 1 của sách IELTS Cambridge 14.)
Chưa nhận diện được từ đồng nghĩa
Câu statement của dạng câu hỏi True, False, Not given không phải lúc nào cũng sẽ sử dụng những từ có sẵn trong nội dung bài đọc, thay vào đó là sử dụng những từ đồng nghĩa. Với một vài thí sinh với vốn từ vựng yếu thì đây sẽ là một trở ngại trong quá trình làm bài.
Ví dụ: Đề đưa câu statement như sau: ‘’The tax on malt indirectly caused a rise in the death rate.’’ (Lược dịch:Thuế lúa mạch đã gián tiếp làm tăng tỉ lệ tử vong).
Trong khi đó, nội dung bài đọc đề cập rằng: ‘’But in the late 17th century a tax was introduced on malt, the basic ingredient of beer. The poor turned to water and gin and in the 1720s the mortality rate began to rise again.’’ (Lược dịch: Nhưng vào cuối thế kỷ 17, một loại thuế đã được áp dụng đối với lúa mạch- thành phần cơ bản của bia. Người nghèo đã chuyển sang dùng nước và rượu gin và vào những năm 1720 khiến tỷ lệ tử vong bắt đầu tăng trở lại).
Có thể thấy, cụm từ ‘’mortality rate’’ trong bài đọc đã được thay bằng cụm từ đồng nghĩa ‘’death rate’’ để chỉ tỷ lệ tử vong.
( Ví dụ được trích từ Reading Test 1, passage 1 của sách IELTS Cambridge 10.)
Sử dụng quan điểm cá nhân để trả lời câu hỏi
Nội dung của các bài đọc trong bài thi IELTS Reading trải dài trên nhiều lĩnh vực nên trong một vài trường hợp, thí sinh vẫn có thể gặp được bài đọc có chủ đề bản thân đã có kiến thức hoặc sự hiểu biết nhất định để trả lời các câu hỏi True, False, Not given.
Nhưng thí sinh cần lưu ý rằng quan điểm cá nhân của thí sinh không chắc chắn sẽ tương đồng với nội dung của bài đọc. Có một vài trường hợp thí sinh đã chọn ngay đáp án khi đọc câu statement mà chưa so sánh lại với nội dung bài đọc và dẫn đến lỗi sai không đáng có.
Ví dụ: Với câu statement: ‘’Many visitors feel it is unlikely that they will return to New Zealand after their visit.’’ (Lược dịch: Nhiều du khách cảm thấy khó có khả năng quay lại New Zealand sau chuyến thăm của họ.)
Nếu thí sinh dùng quan điểm cá nhân vì đã từng đọc được thông tin trái ngược với câu statement mà không so sánh lại với nội dung bài đọc, thì thí sinh có thể sẽ chọn câu trả lời là sai (False).
Trong khi đó, nôi dung bài đọc lại đề cập: ‘’Because of the long-haul flight, most visitors stay for longer (average 20 days) and want to see as much of the country as possible on what is often seen as a once-in-a-lifetime visit.’’ (Lược dịch: Do chuyến bay đường dài, hầu hết du khách ở lại lâu hơn (trung bình 20 ngày) và muốn xem càng nhiều đất nước càng tốt, nơi thường được xem là nơi đến thăm một lần trong đời.)
Vì bài đọc đã nhắc đến đây là ‘’chuyến thăm một lần trong đời’’ nên du khách sẽ có thể không quay lại, nên đáp án cho câu statement này phải là đúng (True).
(Ví dụ được trích từ Reading Test 1, Passage 1 từ sách IELTS Cambridge 13.)
Phần 2: Phương pháp làm chi tiết cho dạng bài True/False/Not Given
Những khó khăn thường gặp khi làm dạng bài True/False/Not Given
Dù áp dụng đúng các thủ thuật đã học nhưng vẫn có rất nhiều câu trả lời sai
Nguyên nhân chính của vấn đề này là thí sinh quá phụ thuộc vào thủ thuật, bí quyết làm bài. Do vậy, khi làm bài họ có xu hướng quá phụ thuộc vào từ khóa dẫn đến việc chưa hiểu ý chính hoặc chưa đọc hết thông tin cần đọc:
Why we need to protect polar bears
Polar bears are being increasingly threatened by the effects of climate change, but their disappearance could have far-reaching consequences. They are uniquely adapted to the extreme conditions of the Arctic Circle, where temperatures can reach —40°C. One reason for this is that they have up to 11 centimetres of fat underneath their skin. Humans with comparative levels of adipose tissue would be considered obese and would be likely to suffer from diabetes and heart disease. Yet the polar bear experiences no such consequences.
(Cambridge IELTS 16 reading test 1)
Câu hỏi: Polar bears suffer from various health problems due to the build-up of fat under their skin.
Từ khóa thí sinh xác định: suffer from, health problem, fat under their skin.
Sau khi xác định từ khóa, thí sinh định vị lần lượt đi tìm các từ khóa trong đoạn văn để định vị thông tin nhưng chưa hiểu được ý chính của thông tin. Khi thí sinh tìm được tất cả từ khóa trong đoạn văn (xem phần in đậm), họ không đọc kĩ mà chọn đáp án là True vì nghĩ rằng đã có đủ từ khóa. Tuy nhiên, đối tượng trong bài đọc đang nhắc đến khi bị nhiều bệnh do lớp mỡ dưới da đó chính con người, trong khi câu hỏi lại đề cập đến gấu bắc cực. Vì vậy, nguyên nhân chính dẫn đến việc làm sai ở đây là thí sinh chỉ quan tâm đến việc tìm từ khóa mà không tập trung cải thiện kĩ năng đọc hiểu và thí sinh chưa đọc hết phần thông tin liên quan đến câu hỏi trong đoạn văn. Trong ví dụ này, câu cuối cùng là câu chứa thông tin giúp tìm ra đáp án cho câu hỏi này (Yet the polar bear experiences no such consequences, gấu bắc cực không có bị bệnh như con người, thông tin phủ định nhau nên đáp án chính xác là False).
Không phân biệt được True/ False với Not Given
Đa phần thí sinh gặp khó khăn khi phân biệt True/False với Not Given. Hãy cùng xét ví dụ sau:
Câu hỏi: Roller coasters were less popular for most of the 1980s than in the 1970s and 1990s.
Ý chính: tàu lượn siêu tốc ít phổ biến vào thập kỉ 80 hơn so với thập kỉ 70 và 90.
Từ khóa ưu tiên: 1970s, 1980s, 1990s
Từ khóa có thể được paraphrase: less popular.
Đối với câu hỏi này, thí sinh dễ rơi vào trường hợp phân vân giữa True và Not Given. Thí sinh cảm thấy True có thể là đáp án đúng bỏi vì những thông tin như ( a second roller-coaster boom in the 1970s- 1980s: a decline in interest, 1990s: experienced another booms of sorts), thí sinh suy luận rằng khi có sự bùng nổ trong số lượng tàu lượn siêu tốc đồng nghĩa với việc chúng được phổ biến/ yêu thích hơn, trong khi vào cuối thập kỉ 1980s thì lại có sự giảm hứng thú, từ đó chựa suy luận rằng đáp án là True. Tuy nhiên, nếu đọc kĩ lại thì thí sinh có thể thấy rằng boom ở đây là bùng nổ về số lượng tàu được sản xuất chứ không có thông tin nào cho biết chúng phổ biến và được yêu thích ở thập kỉ nào là nhiều hơn. Mặc dù trong phần thập kỉ 1980s có phần a decline in interest tuy nhiên đây chỉ là sự so sánh trong 1 thập kỉ, gia đoạn đầu có một số đổi tuy nhiên đến những năm sau của thập kỉ thì hứng thú của mọi người ngày càng giảm dần. Đây chi là thông tin so sánh trong 1 thập kỉ chứ không phải so sánh các thập kỉ với nhau. Vì vậy đáp án chính xác là Not Given. Thí sinh không đủ căn cứ để đưa ra quyết định đúng hay sai.
Thí sinh lưu ý: chỉ chọn True/ False nếu tìm được sự thật (thông tin trong đoạn văn) đồng tình hay phản bác thông tin trong câu hỏi. Nếu không đủ dữ liệu, thí sinh không nên suy luận quá sâu xa mà chọn Not Given. Ngoài ra, khi chọn False thì thí sinh phải tìm được sự thật (thông tin đúng trong bài đọc) có thể sửa lại câu hỏi cho đúng:
Câu hỏi: Students participating in the job prospects experiment could choose one of two perspectives to take.
Thông tin trong bài đọc:
(1) For example, in one experiment that took place during the peak of a recent economic recession, graduating college seniors were asked to reflect on their job prospects. (2) The students were instructed to imagine their career either ‘as if you were a distant observer’ or ‘before your own eyes as if you were right there’. (3) Participants in the group assigned to the ‘distant observer’ role displayed more wisdom-related reasoning (intellectual humility and recognition of change) than did participants in the control group.
(Cambridge IELTS 16, Test 2, Reading passage 3)
Ý chính của câu hỏi: Học sinh tham gia vào thử nghiệm về triển vọng nghề nghiệp có thể chọn 1 trong hai góc nhìn.
Từ khóa thí sinh xác định: job prospects experiment, choose two perspectives.
Dựa vào từ khóa, nếu chỉ đọc đến câu (2), thí sinh nghĩ là đáp án là True, tuy nhiên nếu đọc tiếp hết cả đoạn thì họ sẽ hiểu rõ hơn là các học sinh sẽ được assigned (chỉ định) vào từng nhóm chứ họ không được chọn nên đáp án ở đây là False, khi đó thí sinh có thể dựa vào thông tin trong bài và sửa lại cho đúng. Còn nếu không tìm được đủ thông tin để kết luận thì đáp án là Not Given, khi đó họ không thể tìm ra sự thật và sửa lại cho đúng. Xem các ví dụ sau:
Participants in the couples experiment were aware that they were taking part in a study about wise reasoning.
Thông tin trong bài đọc:
In another study, couples in long-term romantic relationships were instructed to visualize an unresolved relationship conflict either through the eyes of an outsider or from their own perspective. Participants then discussed the incident with their partner for 10 minutes, after which they wrote down their thoughts about it. Couples in the ‘other’s eyes’ condition were significantly more likely to rely on wise reasoning — recognizing others’ perspectives and searching for a compromise — compared to the couples in the egocentric condition.
(Cambridge IELTS 16, Test 2, Reading passage 3)
Trong câu hỏi trên, mặc dù có phần instructed to visualize an unresolved relationship conflict ➱ discussed the incident with their partner, nhưng đây không đủ cơ sở để khẳng định rằng họ có ý thức được rằng họ đang tham gia thử nghiệm về wise reasoning hay chưa, nên đáp án là Not Given.
Từ vựng và kỹ năng nhận dạng paraphrase còn yếu
Nhiều câu hỏi được đặc biệt xây dựng để kiểm tra từ vựng của thí sinh, những câu hỏi này thường dành cho thí sinh mong muốn chinh phục từ IELTS 7.0 trở lên. Đôi khi, thiếu từ vựng là nguyên nhân chính khiến thí sinh không thể tìm được từ khóa trong đoạn văn (vì hầu hết từ khóa trong câu hỏi sẽ được paraphrase) hoặc trong nhiều trường hợp, do chưa biết nghĩa của một từ vựng của câu hỏi, thí sinh không thể hiểu nghĩa của câu cần làm. Hãy xem ví dụ sau:
Câu hỏi: In both experiments, the participants who looked at the situation from a more detached viewpoint tended to make wiser decisions
Nếu không biết nghĩa của từ detached, thí sinh sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra câu trả lời.
How to make wise decisions
For example, in one experiment that took place during the peak of a recent economic recession, graduating college seniors were asked to reflect on their job prospects. The students were instructed to imagine their career either ‘as if you were a distant observer’ or ‘before your own eyes as if you were right there’. Participants in the group assigned to the ‘distant observer’ role displayed more wisdom-related reasoning (intellectual humility and recognition of change) than did participants in the control group.
In another study, couples in long-term romantic relationships were instructed to visualize an unresolved relationship conflict either through the eyes of an outsider or from their own perspective. Participants then discussed the incident with their partner for 10 minutes, after which they wrote down their thoughts about it. Couples in the ‘other’s eyes’ condition were significantly more likely to rely on wise reasoning — recognizing others’ perspectives and searching for a compromise — compared to the couples in the egocentric condition.
(Cambridge IELTS 16, Test 2, Reading passage 3)
Trong trường hợp không biết nghĩa của detached, thí sinh sẽ khó có thể tìm được papaphrase của nó trong đoạn văn, dẫn đến việc không tìm được câu trả lời. Trong ví dụ này, detached có thể được hiểu là khách quan, tách biệt khỏi quan điểm cá nhân của họ, vì vậy từ vựng này sẽ được paraphrase thành ‘as if you were a distant observer’ trong thí nghiệm 1 và through the eyes of an outsider/ in the ‘other’s eyes’ condition trong thí nghiệm 2. Ngoài ra, đây là một câu hỏi khá thách thức, đòi hỏi thí sinh phải đọc cả hai đoạn thì mới trả lời được vì trong câu hỏi yêu cầu tìm điểm chung của cả hai thí nghiệm.
Chiến lược thực hiện dạng bài True/False/Not Given
Để tăng độ chính xác cho dạng bài True/False/Not Given, thí sinh cần xác định được vấn đề của bản thân họ. Nếu là từ vựng, thí sinh cần không ngừng trao dồi từ vựng và luyện tập kĩ năng paraphrase bằng cách lập bảng paraphrase như trong phần 1 tác giả đã giới thiệu. Ngoài ra, để giúp tối đa hóa số đáp án chính xác làm bài và giúp thí sinh thoát khỏi những vấn đề trên, dưới đây là 5 bước thí sinh nên tham khảo và ứng, giúp họ tự tin hơn khi đưa ra câu trả lời.
Bước 1: Đọc kĩ câu hỏi và hiểu ý chính của cả câu.
Bước 2: Xác định từ khóa (ưu tiên tên riêng) và tìm controlling words nếu có, hoặc giả định cách ra đề của giám khảo ra đề để xác định trọng tâm cần kiểm chứng.
Bước 3: Dự đoán xem các từ khóa có thể được paraphrase sẽ được paraphrase như thế nào.
Bước 4: Scan bài đọc để định vị vị trí thông tin từ khóa trong đoạn văn.
Bước 5: Đọc lại câu hỏi, sau đó đọc kĩ phần thông tin liên quan đến câu hỏi trong bài đọc và chọn True/False/Not Given.
Ví dụ minh họa chi tiết:
A 2014 study by Shi Ping Liu and colleagues sheds light on this mystery. They compared the genetic structure of polar bears with that of their closest relatives from a warmer climate, the brown bears. This allowed them to determine the genes that have allowed polar bears to survive in one of the toughest environments on Earth. Liu and his colleagues found the polar bears had a gene known as APoB, which reduces levels of low-density lipoproteins (LDLs) — a form of ‘bad’ cholesterol. In humans, mutations of this gene are associated with increased risk of heart disease. Polar bears may therefore be an important study model to understand heart disease in humans.
(Cam IELTS 16 reading test 1)
The study done by Liu and his colleagues compared different groups of polar bears.
Bước 1: Đọc kĩ và hiểu ý chính.
Nghiên cứu của Liu và đồng nghiệp so sánh nhiều nhóm gấu bắc cực khác nhau.
Bước 2: Xác định từ khóa và tìm controlling words.
Từ khóa ưu tiên: Liu, polar bears
Từ khóa có thể được paraphrase: compare different groups.
Trong câu hỏi này, nếu giảm khảo ra đề, họ sẽ tập trung vào phần đối tượng chính đó là different groups of polar bears, vì vậy thí sinh cần đi kiểm chứng xem họ so sánh cùng một chủng loại gấu với nhau hay so sánh loại gấu này với loại gấu khác.
Bước 3: Dự đoán paraphrase
Compare: study, examine.
Different: various.
Bước 4: Dựa vào từ khóa scan nhanh tìm thông tin trả lời câu hỏi trong đoạn văn, thí sinh chú ý paraphrasing:
“A 2014 study by Shi Ping Liu and colleagues sheds light on this mystery. They compared the genetic structure of polar bears with that of their closest relatives from a warmer climate, the brown bears.”
Compare different groups of polar bears: compared the genetic structure of polar bears with that of their closest relatives from a warmer climate, the brown bears.
Bước 5: đọc kĩ và đưa ra đáp án.
The brown bears không phải là nhóm polar bears, vì vậy đáp án chính xác là False, đáp án chính xác là a relative of polar bear (the black bears). Thí sinh có thể đưa ra sự thật và sửa lại thông tin sai cho đúng.
Bài tập thực hành và giải thích chi tiết
Đề bài:
Why do people collect things?
People from almost every culture love collecting things. They might collect stamps, books, cards, priceless paintings or worthless ticket stubs to old sports games. Their collection might hang on the walls of a mansion or be stored in a box under the bed. So what is it that drives people to collect? Psychologist Dr Maria Richter argues that the urge to collect is a basic human characteristic. According to her, in the very first years of life we form emotional connections with lifeless objects such as soft toys. And these positive relationships are the starting point for our fascination with collecting objects. In fact, the desire to collect may go back further still. Scientists suggest that for some ancient humans living hundreds of thousands of years ago, collecting may have had a serious purpose. Only by collecting sufficient food supplies to last through freezing winters or dry summers could our ancestors stay alive until the weather improved.
It turns out that even collecting for pleasure has a very long history. In 1925, the archaeologist Leonard Woolley was working at a site in the historic Babylonian city of Ur. Woolley had travelled to the region intending only to excavate the site of a palace. Instead, to his astonishment, he dug up artefacts which appeared to belong to a 2,500-year-old museum. Among the objects was par of a statue and a piece of a local building. And accompanying some of the artefacts were descriptions like modern-day labels. These texts appeared in three languages and were carved into pieces of clay. It seems likely that this early private collection of objects was created by Princess Ennigaldi, the daughter of King Nabonidus. However, very little else is known about Princess Ennigaldi or what her motivations were for setting up her collection.
This may have been one of the first large private collections, but it was not the last. Indeed, the fashion for establishing collections really got started in Europe around 2,000 years later with the so-called 'Cabinets of Curiosities'. These were collections, usually belonging to wealthy families, that were displayed Reading Passage 1 in cabinets or small rooms. Cabinets of Curiosities typically included fine paintings and drawings, but equal importance was given to exhibits from the natural world such as animal specimens, shells and plants.
Some significant private collections of this sort date from the fifteenth century. One of the first belonged to the Medici family. The Medicis became a powerful political family in Italy and later a royal house, but banking was originally the source of all their wealth. The family started by collecting coins and valuable gems, then artworks and antiques from around Europe. In 1570 a secret 'studio' was built inside the Palazzo Medici to house their growing collection. This exhibition room had solid walls without windows to keep the valuable collection safe.
In the seventeenth century, another fabulous collection was created by a Danish physician named Ole Worm. His collection room contained numerous skeletons and specimens, as well as ancient texts and a laboratory. One of Ole Worm's motivations was to point out when other researchers had made mistakes, such as the false claim that birds of paradise had no feet. He also owned a great auk, a species of bird that has now become extinct, and the illustration he produced of it has been of value to later scientists.
The passion for collecting was just as strong in the nineteenth century. Lady Charlotte Guest spoke at least six languages and became well-known for translating English books into Welsh. She also travelled widely throughout Europe acquiring old and rare pottery, which she added to her collection at home in southern England. When Lady Charlotte died in 1895 this collection was given to the Victoria and Albert Museum in London. At around the same time in the north of England, a wealthy goldsmith named Joseph Mayer was building up an enormous collection of artefacts, particularly those dug up from sites in his local area. His legacy, the Mayer Trust, continues to fund public lectures in accordance with his wishes.
In the twentieth century, the writer Beatrix Potter had a magnificent collection of books, insects, plants and other botanical specimens. Most of these were donated to London's Natural History Museum, but Beatrix held on to her cabinets of fossils, which she was particularly proud of. In the United States, President Franklin D. Roosevelt began his stamp collection as a child and continued to add to it all his life. The stress associated with being president was easier to cope with, Roosevelt said, by taking time out to focus on his collection. By the end of his life this had expanded to include model ships, coins and artworks.
Most of us will never own collections so large or valuable as these. However, the examples given here suggest that collecting is a passion that has been shared by countless people over many centuries.
Questions 1-6: Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 1-6 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
1. Dr Maria Richter believes that people become interested in collecting in early childhood.
2. A form of collecting may have helped some ancient humans to survive.
3. Leonard Woolley expected to find the remains of a private collection at Ur.
4. Woolley found writing that identified some of the objects he discovered.
5. Princess Ennigaldi established her collection to show off her wealth.
6. Displaying artworks was the main purpose of Cabinets of Curiosities.
Chi tiết đáp án
1. Dr Maria Richter believes that people become interested in collecting in early childhood. True
Ý chính của câu: Tiến sĩ Maria Richter tin rằng con người bắt đầu có hứng thú với việc sâu tầm khi họ còn nhỏ.
Từ khóa ưu tiên: Maria Richter
Từ khóa có thể được paraphrase: interested, collecting, early childhood.
Đoán xem các từ khóa trên sẽ được paraphrase như thế nào trong bài đọc:
Interested: fond of, fascinated, develop passion for
Collecting: collect things/ objects
Early childhood: in the first years of their life, when they were very young, in the early days
Ở câu này, phần trọng tâm mà giám khảo có thể tập trung ra đề đó chính là phần thời gian, thí sinh có thể chú ý kiểm chứng xem thời gian trong bài đọc có trùng khớp với câu hỏi hay không.
Dựa vào từ khóa scan nhanh tìm thông tin trả lời câu hỏi trong đoạn văn, thí sinh chú ý paraphrasing: “Psychologist Dr Maria Richter argues that the urge to collect is a basic human characteristic. According to her, in the very first years of life we form emotional connections with lifeless objects such as soft toys. And these positive relationships are the starting point for our fascination with collecting objects.”
Become interested in: are the starting point for our fascination with
in early childhood: in the very first years of life
collecting: collecting objects
Thông thường, để trả lời chính xác thí sinh phải đọc nhiều câu đến khi không còn liên quan đến thông tin liên quan đến câu hỏi, khi đó thí sinh có thể tìm đầy đủ các từ khóa trong câu hỏi.
Sau khi định vị được thông tin trong đoạn văn, thí sinh tiến hành đọc lại câu cần xác định True/False/Not Given một lần nữa, sau đó đọc kĩ lại các câu trong đoạn văn rồi đưa ra đáp án chính xác.
Sau khi đọc kĩ, thí sinh dễ dàng nhận thấy thông tin trong bài đọc khớp với thông tin trong câu hỏi, vì vậy đáp án cho câu 1 là True.
2. A form of collecting may have helped some ancient humans to survive. True
Ý chính của câu: một loại sưu tầm có lẽ đã giúp người cổ đại sống sót.
Từ khóa ưu tiên: không có
Từ khóa có thể được paraphrase: ancient humans, surviveư
Đoán xem các từ khóa trên sẽ được paraphrase như thế nào trong bài đọc:
Ancient humans à our ancestors, old people
Survive: get over something difficult, fight against,….
Phần thí sinh cần tập trung kiểm chứng đó là whom (có phải người cổ đại hay không) và help … survive có thật sự là giúp họ sống sót vượt qua cái gì đó hay không?
Dựa vào từ khóa scan nhanh tìm thông tin trả lời câu hỏi trong đoạn văn, thí sinh chú ý paraphrasing: “Only by collecting sufficient food supplies to last through freezing winters or dry summers could our ancestors stay alive until the weather improved.”
A form of collecting: Only by collecting sufficient food supplies
Ancient humans: our ancestors
Survive: last through freezing winters and dry summers, stay alive until the weather improved
Sau khi đối chiếu giữa câu hỏi với thông tin trong đoạn văn, thông tin hoàn toàn trùng khớp với nhau nên đáp án cho câu này là True.
3. Leonard Woolley expected to find the remains of a private collection at Ur. False
Ý chính: một người nào đó mong muốn tìm được di tích của bộ sưu tầm cá nhân ở Ur.
Từ khóa ưu tiên: Leonard Woolley, at Ur
Từ khóa có thể được paraphrase: expected to find, remains of a private collection
Đoán xem các từ khóa trên sẽ được paraphrase như thế nào trong bài đọc:
Expected à hoped, wished, intended
Find: discover, come across
Remains of a private collection: what left from a collection of a particular person
Trong phần này, thí sinh cần kiểm tra xem đây có phải là ý định của Leonard Woolley hay đó chỉ là sự tình cờ.
Dựa vào từ khóa scan nhanh tìm thông tin trả lời câu hỏi trong đoạn văn, thí sinh chú ý paraphrasing:
“. In 1925, the archaeologist Leonard Woolley was working at a site in the historic Babylonian city of Ur. Woolley had travelled to the region intending only to excavate the site of a palace. Instead, to his astonishment, he dug up artefacts which appeared to belong to a 2,500-year-old museum.”
Expected to find: intend only to excavate the site of a palace
Remains of a private collection: artefacts which appeared to belong to a 2,500-year-old museum
Dựa theo thông tin đoạn văn, nhà khảo cổ học Leonard Woolley ban đầu chỉ muốn khai quật một nơi của cung điện chứ không có ý định tìm tàn tích của một bộ sư tập cá nhân vì ông ấy cảm thấy vô cùng ngạc nhiên (to his astonishment) khi vô tình bắt gặp những cổ vậy này. Do vậy, hai thông tin trái ngược nhau nên đáp án cho câu hỏi này là False. Lưu ý, khi thí sinh chọn False, thí sinh có thể giải thích nguyên nhân tại sai câu hỏi đó sai dựa theo sự thật trong thông tin bài đọc như trên phần giải thích trên của tác giả. Nếu thí sinh không thể tìm ra sự thật trong bài đọc để giải thích, đáp án là Not Given.
4. Woolley found writing that identified some of the objects he discovered. True
Ý chính: Woodley tìm được văn bản viết giúp nhận dạng các vật thể mà ông ấy đã phát hiện ra.
Từ khóa ưu tiên: Woolley
Từ khóa có thể paraphrase: writing, identify, objects he discovered
Đoán xem các từ khóa trên sẽ được paraphrase như thế nào trong bài đọc:
Writing: texts, written items
Identify: describe, define, recognize
Objects: remains, artefacts, items
Discover: find out, come across, catch sight of
Thí sinh dễ nhận thấy rằng một phần văn bản viết sẽ được đề cập, nhưng họ cần kiểm tra rằng phần văn bản này có miêu tả những vật thể mà ông tìm thấy hay không?
Dựa vào từ khóa scan nhanh tìm thông tin trả lời câu hỏi trong đoạn văn, thí sinh chú ý paraphrasing:
“And accompanying some of the artefacts were descriptions like modern-day labels. These texts appeared in three languages and were carved into pieces of clay. It seems likely that this early private collection of objects was created by Princess Ennigaldi, the daughter of King Nabonidus.”
Writing: descriptions, these texts
Identify: created by Princess Ennigaldi, the daughter of King Nabonidus
Objects he discovered: accompanying some of the artefacts
Sau khi đối chiếu, hai thông tin hoàn toàn trùng lặp, vì vậy đán án cho câu hỏi này là True.
5. Princess Ennigaldi established her collection to show off her wealth. Not Given
Ý chính: Công chúa xây dựng bộ sưu tầm để khoe sự giàu có.
Từ khóa ưu tiên: Princess Ennigaldi
Từ khóa có thể được paraphrase: establish her collection, show off her wealth
Đoán xem các từ khóa trên sẽ được paraphrase như thế nào trong bài đọc:
Establish her collection: set up her collection
Show off her wealth: boast about her richness
Trọng tâm của câu hỏi là mục đích của bộ sưu tầm, có phải là để khoe sự giàu có hay là gì mục đích nào khác.
Dựa vào từ khóa scan nhanh tìm thông tin trả lời câu hỏi trong đoạn văn, thí sinh chú ý paraphrasing:
“However, very little else is known about Princess Ennigaldi or what her motivations were for setting up her collection.”
Establish her collection: set up her collection
Show off her wealth: very little else is known about her motivation
Sau khi đọc kĩ, thí sinh có thể nhận thấy rằng họ không tìm được thông tin phần show off her wealth trong bài đọc, và phần very little else is known about her motivation không đủ căn cứ để chứng minh rằng việc khoe sự giàu có là sai. Vì vậy, đối với câu hỏi này, thí sinh không tìm ra được the truth (sự thật để chứng minh đề bài là sai), nên đáp án cho câu này sẽ là Not Given (không đủ căn cứ để khẳng định đúng hay sai).
6. Displaying artworks was the main purpose of Cabinets of Curiosities. False
Ý chính: trưng bày tác phẩm nghệ thuật là mục đích chính của Cabinets of Curiosities
Từ khóa ưu tiên: Cabinets of Curiosities
Từ khóa có thể được paraphrase: display artworks, main purpose
Đoán xem các từ khóa trên sẽ được paraphrase như thế nào trong bài đọc:
Display artworks: exhibit works of art
Main purpose: primary aim/ target/ intention
Controlling word: main (purpose), thí sinh cần kiểm chứng xem việc trưng bài các tác phẩm nghệ thuật có phải là mục đích chính hay không.
Dựa vào từ khóa scan nhanh tìm thông tin trả lời câu hỏi trong đoạn văn, thí sinh chú ý paraphrasing:
“Cabinets of Curiosities often contained exquisite paintings and drawings, alongside specimens from the natural world such as animal specimens, shells, and plants.”
display artworks: contained exquisite paintings and drawings, specimens from the natural world
main purpose: often contained, equal importance was given to
Trong bài đọc, Cabinets of Curiosities thường chứa những bức tranh và bản vẽ tuyệt vời, cùng với các mẫu vật từ thế giới tự nhiên như các loại động vật, vỏ sò và cây cối.