Lexical Resource là tiêu chí đánh giá về khả năng sử dụng từ vựng của thí sinh, và cũng là một trong bốn tiêu chí được dùng để chấm điểm bài thi IELTS Writing. Để có thể nâng cao band điểm Writing của mình, người đọc nên biết về những yêu cầu trong từng tiêu chí ở các bậc điểm, qua đó rút kinh nghiệm để cải thiện tiêu chí Lexical Resource bài viết của mình. Trong bài viết sau đây, tác giả phân tích về tiêu chí chấm điểm Lexical Resource (vốn từ vựng) của band 6 và 7 trong IELTS Writing Task 1 dạng biểu đồ có thay đổi qua các giai đoạn (Time charts), qua đó đưa đến những gợi ý cải thiện tiêu chí Lexical Resource dựa trên một bài IELTS Writing task 1 có band điểm 6.
Phân tích tiêu chí Lexical Resource của band 6 – 7 trong IELTS Writing
So sánh band 6 và 7
Band 6:
Uses an adequate range of vocabulary for the task (dịch: sử dụng vốn từ vựng vừa đủ theo yêu cầu.)
Attempts to use less common vocabulary but with some inaccuracy (dịch: cố gắng sử dụng những từ vựng ít phổ biến nhưng vẫn mắc lỗi)
Makes some errors in spelling and/or word formation, but they do not impede communication (dịch: phạm vài lỗi sai chính tả hoặc chuyển từ loại chưa chính xác nhưng không ảnh hưởng việc truyền tải ý nghĩa câu.)
Band 7:
Uses a sufficient range of vocabulary to allow some flexibility and precision (dịch: sử dụng vốn từ vựng đủ theo yêu cầu, linh hoạt và chính xác)
Uses less common lexical items with some awareness of style and collocation (dịch: sử dụng một số từ vựng ít phổ biến với nhận thức về collocation (những cụm từ hay xuất hiện cùng với nhau) và style (văn phong).)
May produce occasional errors in word choice, spelling and/or word formation (dịch: Đôi khi phạm lỗi về sử dụng từ chưa phù hợp, sai chính tả hoặc từ loại.)
Phân tích từng điều kiện trong tiêu chí
Từ vựng ít phổ biến hơn
Khi nhắc đến từ vựng ít phổ biến trong IELTS, nhiều học viên sẽ nghĩ ngay đến những từ vựng gồm nhiều âm tiết và được dùng trong những bài nghiên cứu và luận văn. Điều này khiến cho nhiều học viên cố gắng sử dụng những từ vựng đó vào bài mà không thật sự hiểu rõ ngữ cảnh dẫn đến câu văn nghe thiếu tự nhiên và không phù hợp.
Ví dụ, khi tra Google những từ đồng nghĩa với ‘increase’ (tăng), có rất nhiều chữ được đề xuất. Trong đó có 2 chữ là escalate và Nếu không tra kĩ nghĩa của hai từ này, người viết có khả năng sẽ dùng ‘escalate’ và ‘proliferate’ để thay cho ‘increase’.
The number of residents in Apartment Block A increased from 1 million to 1.2 million between 2001 and 2003.
⇒ The number of residents in Apartment Block A escalated/ proliferated from 1 million to 1.2 million between 2001 and 2003.
Từ ‘escalate’ và ‘proliferate’ tuy có nghĩa là tăng về số lượng, nhưng cả hai từ đều chỉ sự tăng trưởng mạnh mẽ và đột ngột. Trong trường hợp trên, việc tăng từ 1 triệu đến 1,2 triệu trong hai năm không phải là tăng mạnh nên sử dụng ‘escalate’ và ‘proliferate’ để thay cho ‘increase’ dẫn đến câu không chính xác.
Kết luận: Học viên ở band 6 sẽ có xu hướng sử dụng từ chưa chính xác và phù hợp với ngữ cảnh như trên. Trong khi đó, học viên ở band 7 sẽ có khả năng sử dụng từ ít phổ biến (less common words) phù hợp với ngữ cảnh hơn. Ví dụ như trong xu hướng đường đang phát triển nhanh chóng và đột ngột, từ ‘proliferate’ và ‘escalate’ hoàn toàn có thể thay cho từ ‘increase’ để tăng band điểm về Lexical Resource.
Sự kết hợp từ và Phong cách
Collocation là sự kết hợp của các từ thường được xuất hiện chung với nhau để tạo ra lời nói hoặc câu văn tự nhiên. Người viết ở band 6 có nhận thức về mảng kiến thức này và kết hợp từ hợp lý tuy đôi lúc vẫn còn sai sót.
Ví dụ:
The number of Mytour students had an increase to 5000 in 2017.
The number of Mytour students witnessed/ saw/ experienced an increase to 5000 in 2017.
⇒ Cả hai câu đều miêu tả sự tăng lên ở số lượng học sinh tại Mytour. Tuy nhiên ở ví dụ a, cụm từ ‘have an increase’ không phải là collocation nên nghe thiếu tự nhiên dù không cản trở về mặt truyền tải ý nghĩa. Trong khi đó, người dùng ở band 7 có nhận thức về việc này và sử dụng cụm ‘witness/ see/ experience an increase’ (dịch: chứng kiến/ trải qua sự tăng lên) vì ba động từ đó thường được kết hợp với ‘increase’ để diễn tả sự thay đổi, tăng lên, hoặc giảm xuống.
Style (phong cách) là ‘các biến thể ngôn ngữ bị quy định chủ yếu bởi cách xử lý ngôn ngữ của người nói đối với người nghe/người đọc, đối với chủ đề hoặc đối với mục đích của giao tiếp’ (Nguyen T, 2018). Style có thể hiểu đơn giản hơn là văn phong của lời nói hoặc bài viết tùy thuộc vào đối tượng, chủ đề hoặc mục đích giao tiếp.
Ví dụ: khi miêu tả một đường giảm nhanh, học viên band 6 có thể sử dụng từ fast làm trạng từ, nhưng học viên band 7 với vốn từ vựng rộng hơn có thể sử dụng những từ hay hơn, phù hợp với ngữ cảnh văn thống kê số liệu như rapidly hoặc dramatically.
Phân tích bài IELTS Writing task 1 có band điểm 6
The graph below shows average carbon dioxide emissions per person in the United Kingdom, Sweden, Italy and Portugal between 1967 and 2007.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
“The graph shows the changes in the emission of carbon dioxide in four European countries in the period from 1967 to 2007.
The production of carbon dioxide in Portugal and Italy was steadily increasing during that period In 1967, emission of carbon dioxide in Portugal was approximately 1.3 metric tones (1) and in 2007 the emission there achieved 5.4. In Italy the beginning of the period was a bit (4) higher than four. However, it increased only to 7.8 by 2007.
The emission of carbon dioxide in the United Kingdom and Sweden was under decrease (2) during that period of time. The emission of carbon dioxide in the United Kingdom in 1967 was the highest one among all these four countries (about 11). But after 1967, it gradually deacreased (1) to about 9 metric tons. The emission in Sweden was around 8.6 metric tons in the beginning, then it steadily increased till 10.5 in 1977. However, in 1987 it got tremendous decrease (2) in the emissions of carbon dioxide which underwent (2) till 2007. In 2007 the emission in Sweden was at the same level with Portugal – around 5.4 to 5.6.
The changes in emission of carbon dioxide can be connected (5) with the changes in economical development (3) and appearance of some new technologies which reduce emissions.”
Xét về tiêu chí Lexical Resource (Cambridge 11, test 3):
Có 2 chỗ bị sai chính tả là tones và deacreased nhưng không làm ảnh hưởng đến nghĩa của câu. Khả năng cao là do người viết vội nên dẫn đến lỗi sai chính tả đáng tiếc. Lời khuyên ở đây là người viết nên dành ra 3-4 phút cuối giờ để đọc lại toàn bài và sửa những lỗi sai chính tả cũng như ngữ pháp cơ bản.
Những cụm was under decrease, got tremendous decrease, underwent dùng không phù hợp với tiêu chí collocations. Cụm từ ‘was under decrease’ có thể thay thành ‘decreased’, ‘got tremendous decrease’ thành ‘witnessed/ saw/ experienced a significant decrease’, ‘underwent’ thành ‘continued’.
Một lỗi sai về chọn từ không phù hợp ở đây là từ economical có nghĩa là tiết kiệm. Do gốc từ nhìn tương tự với tính từ ‘economic’ nên gây nhầm lẫn đối với học viên band 6. Cụm từ ‘economical development’ có thể thay thành ‘economic development’ (dịch: sự phát triển kinh tế).
Chữ a bit có thể thay bằng trạng từ slightly để phù hợp hơn với văn học phong cách thống kê số liệu.
Cụm can be connected có thể đổi thành ‘can be associated with’ (nghĩa là: liên quan đến) do cụm be associated with thuộc về từ vựng ít phổ biến (less common vocabulary).
Ngoài ra, bài viết này sử dụng vốn từ vựng vừa đủ để miêu tả xu hướng (ví dụ: increase và decrease), và có sử dụng trạng từ để miêu tả sự thay đổi như thế nào như gradually, steadily. Tuy nhiên, bài viết chưa có sự đa dạng về cách miêu tả các đường. Người viết có thể sử dụng những từ đồng nghĩa ‘rise, grow’ để thay cho ‘increase’, và ‘drop, decline, fall’ để thay cho ‘decrease’.
Bài viết ở band 6 này chưa có so sánh được các xu hướng ở các đường như thế nào với nhau. Để cải thiện lên band 7, người viết có thể tham khảo những cấu trúc sau để tạo ra câu có sự so sánh và liên kết ở 2 xu hướng.
The number of residents in Canada increased, while the figure for Australia saw an opposite trend/ a reversed pattern.
The number of residents in Canada increased, while an opposite trend/ a reversed pattern was seen in the figure for Australia.
⇒ Thay vì miêu tả đơn giản là số liệu ở Canada tăng trong khi số liệu của Úc giảm thì người viết có thể thay thế từ ‘giảm’ bằng từ ‘xu hướng ngược lại’ để có sự liên kết, so sánh hơn, và quan trọng là tăng sự đa dạng trong việc sử dụng từ vựng, qua đó cải thiện tiêu chí Lexical Resource.
The number of residents in Canada increased, while the figure for Australia saw a similar pattern.
The number of residents in Canada increased, while a similar pattern was seen in the figure for Australia.
⇒ Thay vì miêu tả 2 đường đều tăng (ví dụ. Both the figures for Canada and Australia increased), người viết có thể sử dụng a similar pattern (dịch: xu hướng tương tự) để miêu tả, so sánh đường thứ 2.
Bài mẫu để nâng band điểm Lexical Resource trong IELTS Writing task 1
The graph shows the changes in the emission of carbon dioxide in four European countries in the period from 1967 to 2007.
Although the release of carbon dioxide in Portugal showed a steady increase over the specified period, a similar trend was observed in Italy's data. In 1967, Portugal emitted approximately 1.3 metric tonnes of carbon dioxide, which escalated to 5.4 by 2007. Conversely, Italy began slightly higher than four metric tonnes in the initial phase but only reached 7.8 by 2007.
The carbon dioxide emissions in the United Kingdom and Sweden experienced a decline during this timeframe. In 1967, the United Kingdom had the highest emission among these four countries (around 11 metric tons). However, there was a gradual decrease to approximately 9 metric tons post-1967. Sweden's emission started at around 8.6 metric tons and steadily increased to 10.5 by 1977. However, it witnessed a significant decrease over the following decade, continuing until 2007. By 2007, Sweden's emission was similar to Portugal's – around 5.4 to 5.6 metric tons.
The fluctuations in carbon dioxide emissions can be attributed to changes in economic development and the emergence of new technologies aimed at reducing emissions.