Key takeaways: |
---|
Giới thiệu tiêu chí Grammar trong PTE Writing Essay: bài thi của thí sinh được đánh giá dựa trên độ đa dạng của cấu trúc câu, số lỗi sai ngữ pháp Chiến thuật cải thiện tiêu chí Grammar trong PTE Writing Essay
Phân tích bài mẫu theo tiêu chí Grammar và bài viết sau khi đã cải thiện |
Giới thiệu tiêu chí Grammar trong PTE Writing Essay
Tiêu chí Grammar trong bài thi PTE Writing được cho điểm trên thang điểm từ 0 đến 2.
Cụ thể, dưới đây là mô tả chi tiết cho tiêu chí Grammar ở dạng bài viết essay (theo PTE Academic Score Guide)
Điểm 0: Contains mainly simple structures and/or several basic mistakes. (Bài viết chủ yếu chứa các cấu trúc đơn giản và/hoặc các lỗi sai ngữ pháp cơ bản.)
Điểm 1: Shows a relatively high degree of grammatical control. No mistakes which would lead to misunderstandings. (Thí sinh thể hiện mức độ kiểm soát từ vựng tương đối tốt, tuy nhiên còn mắc một vài lỗi nhưng không làm sai lệch nghĩa, gây hiểu nhầm hay khó hiểu cho người đọc.)
Điểm 2: Shows consistent grammatical control of complex language. Errors are rare and difficult to spot. (Sử dụng các cấu trúc phức tạp và kiểm soát tốt. Thí sinh có mắc lỗi nhưng tần số rất ít và khó để nhận ra.)
Chiến lược nâng cao tiêu chí Ngữ pháp trong PTE Writing Essay
Áp dụng đa dạng cấu trúc câu phức và câu ghép
Để cải thiện tiêu chí Grammar trong PTE Writing Essay, ngoài việc sử dụng câu đơn (cấu trúc câu đơn giản nhất), thí sinh cần sử dụng linh hoạt và chính xác các câu phức (complex sentence) và câu ghép (compound sentence) để thể hiện phạm vi sử dụng ngữ pháp rộng của mình.
Cấu trúc câu phức
Theo định nghĩa của từ điển Cambridge: Complex sentences have a main clause and one or more subordinate clauses, introduced by a subordinating conjunction. (Câu phức là câu có một mệnh đề chính và một hoặc hơn một mệnh đề phụ, được nối bởi một liên từ phụ thuộc).
Như vậy một câu phức có ít nhất 2 mệnh đề, trong đó có 1 mệnh đề chính và có sự xuất hiện của liên từ phụ thuộc (ví dụ: although, because, after, while,…)
Cấu trúc câu phức:
Mệnh đề chính + liên từ phụ thuộc + mệnh đề phụ thuộc |
Liên từ phụ thuộc + mệnh đề phụ thuộc, + mệnh đề chính |
Ví dụ:
After finishing her work at the office (mệnh đề phụ thuộc), he rushed to the airport to catch the last flight home (mệnh đề chính).
Cấu trúc câu ghép
Theo định nghĩa của từ điển Cambridge: Compound sentences have two or more main clauses, joined by a coordinating conjunction. (Tạm dịch: Câu ghép có hai hoặc hơn hai mệnh đề chính, nối với nhau bởi liên từ kết hợp.)
Như vậy câu ghép có ít nhất 2 mệnh đề chính nối với nhau bằng liên từ kết hợp (ví dụ: and, or, but,…)
Cấu trúc câu ghép:
Mệnh đề 1 + liên từ kết hợp + mệnh đề 2 |
---|
Ví dụ:
She wanted to go to the concert, but she couldn't get tickets in time.
Sử dụng các mô hình câu phức phức tạp
Ngoài ra, người học cũng cần kết hợp với các cấu trúc phức tạp khác như:
Mệnh đề quan hệ
Câu điều kiện
Câu bị động
Đảo ngữ
Chủ ngữ giả
Câu chẻ
Cấu trúc so sánh
Để cải thiện tiêu chí Grammar trong PTE Writing Essay, người học nên tìm hiểu kỹ về cách dùng của các cấu trúc này để sử dụng trong bài viết một cách phù hợp, tránh cố sử dụng nhưng lại sử dụng chưa chính xác
Chia phân loại chính xác của hành động từ
Là thành phần cơ bản trong một câu, động từ cần phải chia đúng dạng. Để chia đúng dạng của động từ, người học cần xem xét về cách dùng thì, hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ, V-ing/ to V,….
Sử dụng chính xác dấu câu
Dấu câu tuy là một thành phần nhỏ nhưng là một lỗi mà một số thí sinh hay mắc phải. Người học cần chắc chắn trong cách sử dụng hai dâu câu cơ bản nhất là dấu chấm (.) và dấu phẩy (,).
Phân tích ví dụ mẫu theo tiêu chuẩn Ngữ pháp
Đề bài
Bài mẫu trích từ: Score guide for test takers - Pearson
(1) Tobacco, mainly in the form of cigarettes, is one of the most widely-used drugs in the world. (2) Over a billion adults legally smoke tobacco everyday. (3) Recently, it is not only the adult. (4) Even the high school students or college students smoke just because they want to know how it feels. (5) It is also not limited by gender. (6) Lots of women are smokers. (7) Even the old people still smoke, as if they do not care about their healthy.
(8) Become a smoker is like make someone just care about the good feeling of smoking and makes them to forget the risks they will face in the future. (9) The long term health costs are high - for smokers themselves, and for the wider community in temrs of health care costs and lost productivity. (10) The worst risk that the smokers will face is lung cancer, which can cause death. (11) The governments have a legitimate role to legislate to protect citizens from the harmful effects of their own decisions to smoke. (12) For example they make rule about no smoking area, in the street, and public place. (13) But it also the decisions of each individual wheter they want to continue their life as a smoker and take all the risk, or stop and learn to life healthier.
Nhận xét bài mẫu trên theo tiêu chí Grammar:
Bài viết sử dụng liên tiếp những câu đơn. Ví dụ: từ câu 1 đến câu 6 người viết chỉ dùng một câu phức là câu số 4.
Lỗi ngữ pháp dùng sai mạo từ. Ví dụ “the adult” ở câu 3 hay “the high school students or the college students” trong câu 4.
Sai từ loại: “their healthy” ở câu 7, “life healthier” ở câu 13
Sai dạng của động từ: “Become”, “makes them to forget” ở câu 8.
Sai lỗi danh từ số nhiều “rule”, “smoking areas”, “street” và “public place” ở câu 12
Lỗi sai thiếu động từ trong câu: “it also the decisions” ở câu 13.
Từ các lỗi sai trên có thể rút ra nhận xét sau đây:
Người viết có nỗ lực sử dụng câu phức, câu ghép nhưng chưa nhiều, câu đơn vẫn chiếm ưu thế trong bài. Ngoài ra, người viết liên tục mắc các lỗi ngữ pháp cơ bản ở tần suất cao. Tuy nhiên, các lỗi sai trên không làm sai lệch đi ý nghĩa người viết muốn truyền đạt. Vì vậy, có thể đánh giá bài viết trên đang rơi vào điểm 1 tiêu chí Grammar.
Bài báo đã cải thiện tiêu chí Ngữ pháp trong Phần Viết Luận của PTE
Bài viết trích từ: Score guide for test takers - Pearson
Outlawing tobacco use would create unprecedented controversy. Billions of people worldwide smoke; whether they are chain smokers or recreational smokers. Also, there are several multi-million dollar cigarette companies that will also suffer many consequences if tobacco use is made illegal. We must also consider the thousands of employees who will be left unemployed if such a legislation is made. Unfortunately, it is an industry that makes ridiculous amounts of money for many people, so the likelihood of banning it is minimal.
Nonetheless, it is a change that would benefit society on many levels in the long run. Smoking causes so many health care issues, so if smoking is made illegal, morbidity and mortality rates would be reduced significantly. Quality of life will be improved dramatically, and it will allow more people to enjoy their lives significantly longer.
Các nhà lập pháp cũng phải xem xét quyền của cá nhân. Liệu không phải mỗi cá nhân có quyền tự chọn cách hành xử với cơ thể của họ không? Chính phủ có thể bào chữa rằng những cá nhân này có thể làm theo ý muốn của mình, nhưng sau đó họ cũng phải chịu trách nhiệm mà không có sự hỗ trợ tài chính từ chính phủ. Họ phải chịu trách nhiệm đầy đủ cho bất kỳ vấn đề sức khỏe nào phát triển do việc sử dụng thuốc lá, và không mong đợi Medicare hoặc bảo hiểm y tế chi trả chi phí do những quyết định bất cẩn của họ gây ra.
Về bản chất, nếu những cá nhân muốn tự quyết định hút thuốc, họ phải xem xét tất cả các kết quả có thể xảy ra và sẵn lòng đối mặt với những kết quả này một cách phù hợp.
—> Có thể nhận thấy rằng bài viết trên đã giảm thiểu các sai sót về ngữ pháp, sử dụng câu phức và câu ghép một cách đa dạng và rõ ràng, thể hiện rõ ý tưởng của tác giả, không gây hiểu lầm do lỗi ngữ pháp.