Paraphrase là quá trình viết lại một câu hay một đoạn văn bằng các cách khác nhau nhưng vẫn giữ được ý nghĩa của câu văn/ đoạn văn gốc. Kỹ năng paraphrase áp dụng ở tất cả các kỹ năng trong bài thi IELTS nên việc nhuần nhuyễn, linh hoạt các cách paraphrase là vô cùng quan trọng.
Key takeaways |
---|
|
Sự quan trọng của kỹ thuật Paraphrase
Về kỹ năng Writing nói chung
Bài thi IELTS Writing không chỉ đánh giá thí sinh về khả năng đáp ứng yêu cầu (tiêu chí Task Achievement/Response) và khả năng viết rõ ràng và mạch lạc (tiêu chí Coherence and Cohision) mà còn đánh giá khả năng dùng từ vựng, ngữ pháp. Khi đó, paraphrase sẽ giúp giải quyết vấn đề này và góp phần cải thiện điểm số bài thi.
Khi vận dụng kỹ thuật paraphrasing nghĩa là thí sinh đã một phần chứng minh được thí sinh đã hiểu nội dung của đề bài đủ để tái sản sinh nội dung đó theo chính ngôn từ của người viết. Việc này bao gồm khả năng vận dụng các từ vựng vốn có, khả năng sử dụng đa dạng cấu trúc ngữ pháp và khả năng tư duy linh hoạt.
Đối với Bài Tập 1 viết trong IELTS
Trước hết người học cần hiểu nhiệm vụ cơ bản mà người học cần thực hiện trong phần Introduction (Mở bài) trong Task 1 là paraphrase lại đề bài đã cho.
Nếu không paraphrase, thí sinh sẽ rất khó gây ấn tượng tốt khi chỉ sao chép lại đề bài vào phần mở bài. Điều này phạm phải tình trạng lặp lại từ ngay ở đoạn văn đầu tiên, chưa kể thí sinh còn sử dụng lại những từ vựng đó ở những đoạn văn tiếp theo.
Trong thời gian 20 phút được dành cho Task 1, việc nhanh chóng paraphrase đề bài để hoàn thành đoạn Introduction là vô cùng cần thiết vì điều này giúp thí sinh đáng kể vì thí sinh sẽ có nhiều thời gian cho các đoạn văn sau đó. Những đoạn văn này vốn cần nhiều thời gian để phân tích, so sánh số liệu.
Có thể bạn cần biết: Những nhầm lẫn khi sử dụng giới từ trong IELTS Writing Task 1 Cách sử dụng Tham chiếu (Referencing) trong bài IELTS Writing Task 1 |
Các phương pháp paraphrase để mở đầu trong Bài Tập 1 viết của IELTS
Xét ví dụ:
Với một đề bài mẫu dưới đây, người học có thể chia ra các thành phần như sau
The chart below gives information about // how families in one country spent their weekly income // in 1968 and in 2018.
Bài viết tạm gọi phần 1 theo cấu trúc điển hình là “The graph below shows …”, phần 2 là nội dung của biểu đồ (what), phần 3 là yếu tố thời gian (when).
Phần 1: Biểu đồ dưới đây thể hiện …
Cách dùng từ đồng nghĩa
Thí sinh có nhiều từ đồng nghĩa có thể sử dụng để thay cho từ “show” hay “give information about” hay gặp trong đề
show = give information about = compare = depict
Một số động từ khác có thể sử dụng là illustrate/demonstrate nhưng chúng không đi trực tiếp với the number/amount/proportion
Lưu ý: Nếu đề bài cho từ 2 biểu đồ/bản đồ trở lên, thí sinh cần chú ý thêm “s/es” vào danh từ graph/chart và không thêm “s/es” vào động từ. Ngoài ra, thí sinh có thể viết rõ tên loại biểu đồ đó là gì và đảm bảo rằng thí sinh loại bỏ từ “below” (bởi vì dưới bài viết của thí sinh không có biểu đồ). Thay vào đó, thí sinh có thể thêm từ “given/ provided” (mang nghĩa “đã cho”) đứng trước loại biểu đồ.
Vậy, câu đề có thể được paraphrase theo: The given + [type of diagram] + từ thay thế cho “show”
Phần 2: Nội dung thành phần của biểu đồ
Phương pháp 1: Sử dụng từ đồng nghĩa
Sử dụng từ đồng nghĩa được xem là một cách dễ dàng và an toàn khi paraphrase. Thí sinh chỉ cần thay đổi một hoặc một vài từ/ cụm từ trong câu gốc. Tuy nhiên, để thực hiện cách này, thí sinh cần phải có vốn từ đủ để tìm từ thay thế và từ thay thế đó cũng phải đúng ngữ cảnh trong câu.
Xét ví dụ sau đây:
The line graph below shows the percentage of Vietnamese men and women in different age groups who went cycling in 2005.
Paraphrase sử dụng từ đồng nghĩa:
The given line graph compares the proportion of Vietnamese males and females in different age ranges who participate in cycling in 2005.
Phương pháp 2: Thay đổi loại từ
Thí sinh cần biết cách thay đổi linh hoạt giữa 2 từ loại chính khi paraphrase câu đề là danh từ và động từ
Ví dụ:
The amount of fish consumed (verb) = The amount of fish consumption (noun)
The refurbishment of a sport centre = a sport centre being refurbished (verb)
Phương pháp 3: Biến đổi cấu trúc ngữ pháp
So với phương pháp paraphrase dùng từ đồng nghĩa, phương pháp thay đổi cấu trúc ngữ pháp yêu cầu thí sinh có khả năng sử dụng ngôn ngữ cao hơn. Vì vập, những thí sinh có mục tiêu band 6.0+ cần áp dụng cách paraphrase này để cải thiện điểm trong phần Introduction.
Chuyển đổi giữa câu chủ động và câu bị động
Ví dụ: The table below shows how people in Japan, Korea, and China spent time reading books in 2010.
Paparase theo cách đổi câu chủ động thành bị động:
The given table demonstrates how time was spent on reading books by Japanese, Korean and Chinese people in 2010.
Sử dụng cấu trúc “so sánh … từ góc độ …”
Công thức đầy đủ của cấu trúc này là: compares [các đối tượng được so sánh] in terms of [chủ đề so sánh]
The line graph below shows the percentage of Vietnamese men and women in different age groups who went cycling in 2005.
Paraphrase sử dụng cấu trúc “compare… in terms of…”:
The given bar chart compares men and women in different age groups in Vietnam in terms of their participation in cycling in 2005.
các đối tượng được so sánh: đàn ông và phụ nữ ở các độ tuổi khác nhau ở Úc
chủ đề so sánh: sự tham gia vào hoạt động thể chất
Sử dụng từ “cách nào”
Công thức của cách paraphrase sử dụng từ “how” là: how + tính từ chỉ lượng + N + S + V
Trong đó:
tính từ chỉ lượng có thể là: much (đối với danh từ không đếm được), many (đối với danh từ đếm được), high,…
mệnh đề S + V: S là đối tượng, V là hành động
Xét ví dụ:
The line graph compares the amount of waste released by a person in three Asian nations over a 10-year period starting from 2000.
Paraphrase dùng từ “how:
The provided line graph demonstrates how much waste an individual produced in three Asian nations over a 10-year period starting from 2000.
Trong đoạn mở bài trên, “waste” (danh từ không đếm được) là đối tượng so sánh, “a person” là đối tượng thực hiện hành động (từ đồng nghĩa là “an individual”) và hành động là “release” (từ đồng nghĩa là “produce”)
Sử dụng mệnh đề quan hệ
The diagram shows the process of making glass bottles in a factory.
Paraphrase sử dụng mệnh đề quan hệ:
The diagram illustrates the steps through which bottles are made in a factory.
Trong đoạn mở bài trên, người viết đã dùng “đại từ quan hệ + mệnh đề” thay cho cụm danh từ “the process of …” ở câu đề.
Phần 3: Biến đổi về yếu tố thời gian bằng cách paraphrase
Đối với các biểu đồ biểu thị số liệu thay đổi theo thời gian, thí sinh có thể áp dụng các cách paraphrase như sau:
from 2000 to 2010
= between 2000 and 2010
= over a 10-year period starting from 2000
= over a course/period of 10 years starting from 2000
Một số từ/ cụm từ/ cấu trúc đồng nghĩa thường được sử dụng để diễn đạt lại đề bài IELTS Writing Task 1
Nhóm tuổi
People aged X to Y
People falling into the X to Y age group
People between X and Y years old
X - to - Y - year - olds
People in their forties/ fifties/ …
Số lượng
the number of + N (số nhiều, đếm được) = how many + N (số nhiều, đếm được)
the amount of + N (không đếm được) = how much + N (không đếm được)
the percentage of + N = the proportion of + N
Ví dụ: The number of books that were published in the US = how many books that were published in the US
Giao thông
means of transport = types/ kinds of transport = forms of transport = vehicles
people who own/have/possess a car = car users = people with car = people who commute by car = People who drive to work
Chi phí
spending = expenditure = expense = money spent on
Ví dụ:
average weekly expenditure on food → weekly expense on food
money spent on healthcare per year → annual/ yearly expenditure on healthcare
Doanh thu
sale of A = turnover from A = the amount of A gained/earned/obtained
Sản phẩm
the production of A = the number/amount of A produced = A production
Người học có thể thay thế produce (v) và production (n) thành manufacture (v)(n)
Các sai lầm phổ biến khi diễn đạt lại bằng từ khác
Áp dụng từ đồng nghĩa một cách “máy móc” dẫn đến việc áp dụng không đúng ngữ cảnh hoặc đối tượng trong câu đề. Ví dụ: người học paraphrase từ “zoos” thành safari parks”. Cách paraphrase này chưa hoàn toàn chính xác vì “zoo” và “safari park” là hai hình thức khác nhau.
Nhiều thí sinh paraphrase tất cả các từ/ cụm từ trong câu theo thứ tự. Điều này không được khuyến khích vì thí sinh đã không thể hiện sự linh hoạt trong việc thay đổi cấu trúc ngữ pháp, dẫn đến câu văn bị cứng nhắc.
Dùng từ chung chung để paraphrase cho đối tượng cụ thể và ngược lại. Điều này làm mất đi độ chính xác của tối tượng đề cho. Ví dụ: người học paraphrase từ “doctors” thành “healthcare providers”. Cách paraphrase này chưa chính xác vì “healthcare providers” bao gồm “doctors” và người làm ở các ngành nghề khác liên quan đến y tế.
Bài tập áp dụng
The chart below illustrates how university students in a specific country allocated their monthly income in 1978 and 2008.
The tables provided offer insights into the sales of Fairtrade-labelled coffee and bananas in five European nations during 1999 and 2004.
The pie charts presented compare the distribution of various energy sources in Australia across two different years.
Đáp án gợi ý
The given data demonstrates | a comparison of the spending habits of university students | in a specific nation | in 1978 and 2008.
The provided tables delineate | the sales statistics of Fairtrade-labelled coffee and bananas | in five European countries | during the years 1999 and 2004.
The presented pie charts depict | the contrasting proportions of various energy sources | in Australia | over two different years.