Trong phần thi IELTS Listening, dạng bài Map Labelling là một trong những dạng bài rất phổ biến. Trong dạng bài này, người thi thường sẽ nghe một đoạn độc thoại và phải đánh dấu các địa điểm, khu vực hoặc vật thể trên một bản đồ.
Dạng bài này yêu cầu người thi có khả năng lắng nghe và phân tích thông tin một cách nhanh chóng và chính xác và để thực sự làm tốt dạng bài này thì bước phân tích đề bài là bước đệm cực kỳ quan trọng. Nhận thấy hiện nay tuy đã có nhiều bài viết tập trung vào cách giải dạng bài này nhưng kỹ thuật phân tích đề bài vẫn còn cần phát triển thêm nữa nên bài viết sẽ tìm hiểu thêm một số cách phân tích đề bài hữu ích mà người học nên luyện tập trong quá trình ôn luyện thi IELTS của mình.
Key Takeaways |
---|
|
Tổng quan về IELTS Listening dạng Map Labelling
Chiến lược làm bài dạng Map Labelling trong IELTS Listening
Cách làm đúng tối đa dạng bài map trong IELTS listening
Thậm chí, cách phân tích đề bài cũng đã được trình bày trong bài viết này:
Cách phân tích đề bài trong IELTS Listening dạng Map Labelling
Nếu bạn đọc chưa có nhiều kiến thức về dạng bài Map Labelling thì nên dành thời gian xem qua các bài viết tuyệt với phía trên. Tuy nhiên, còn có hai đặc điểm đáng phân tích khác từ đề bài mà các bài viết trên đây chưa khai thác triệt để mà thực tế có thể sẽ cực kỳ hữu ích trong quá trình làm bài của người học, đó là làm rõ sự khác biệt của các đáp án giống nhau, cũng như dự đoán cách mà các đáp án có thể sẽ được miêu tả trong bài nghe.
Trước khi đọc về hai bước phân tích này, bài viết sẽ nói qua về hiệu ứng tâm lý Priming hay Prime (The Priming Effects) và ảnh hưởng tiềm năng của nó lên quá trình bài thi nghe IELTS.
Hiệu ứng Priming (Tác động Priming)
Một thí nghiệm có liên quan đến hiệu ứng priming cho rằng khi gặp phải câu đố từ vựng “S _ _ P”, những người gặp phải vật dụng làm sạch như nước rửa tay trước khi làm thí nghiệm sẽ có xu hướng nhận ra từ cần điền là SOAP, trong khi đó, những người gặp phải một món đồ ăn trước khi làm thí nghiệm sẽ có xu hướng chọn đáp án là SOUP.
Tương tự, nếu bạn được hỏi hoặc chủ động kích hoạt hình ảnh liên quan đến từ "bánh mì", bạn có thể nhanh chóng nghĩ đến và nhận diện tốt hơn các từ liên quan như "pho mát", "thịt nguội", "bơ", và "kẹp". Tuy nhiên, nếu bạn được hỏi về từ "cà phê" thì bạn sẽ dễ nhận diện các từ liên quan như "đen", "sữa", "đường", và "mocha" khi đọc hoặc nghe.
Hiệu ứng priming được cho là xảy ra do các mạch thần kinh được kích hoạt bởi các thông tin được kích hoạt trước đó, dẫn đến việc tăng tốc độ xử lý thông tin liên quan. Hiệu ứng này có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, từ tiếp thị đến giáo dục và truyền thông.
Do đó, việc tạo ra các kích thích (stimulus) cho não bộ bằng cách chủ động suy nghĩ về các nhóm từ vựng, các hình ảnh, cũng như các gợi ý (stimulus) khác mà có thể rút ra được từ việc đọc bản đồ sẽ là một bước chuẩn bị hữu ích để giúp não bộ nhanh chóng nhận ra các từ vựng liên quan trong bài nghe.
Các bước phân tích đề bài cho dạng bài Map Labelling trong IELTS Listening
Làm rõ sự khác biệt giữa hai lựa chọn tương tự
Đây là bước phân tích nhanh các sự khác biệt rõ rệt giữa hai đáp án có vị trí gần nhau, chỉ tồn tại một vài sự khác biệt nhỏ. Việc người học cần làm là nhận ra (những) sự khác biệt đó và dự đoán cách mà người nói có thể diễn đạt từng đáp án.
Xét ví dụ sau, trích từ sách The Official Cambridge Guide to IELTS (Pauline Cullen, 2014)
C & D: nằm sát nhau
H & I: nằm sát nhau
A & E & F: cùng đi ra từ một con đường
B & G: cùng toả ra từ vòng tròn cây ở giữa
Sau đó, người học phân tích sự khác biệt giữa từng cụm đáp án sau trước khi nghe
C&D: C nằm phía trên hàng rào tre, D nằm phía dưới hàng rào tre. Các từ vựng có thể nghe được bao gồm (before, under/ beyond, over, go pass. above…) Đáp án C còn có thể liên quan đến việc nó gần bicycle track hơn.
H & I: H nằm bên trái hàng rào tre và to hơn, trong khi đó I nằm bên phải và nhỏ hơn, có thể là hình vuông. Các từ vựng có thể nghe được bao gồm (bigger/ smaller, left, right, west, east, square, section, area…)
B&G: B và G đều cùng đi ra từ vòng tròn cây, nếu người học chú ý sự khác biệt thì lúc làm bài sẽ rất dễ nhận ra: đáp án G thì con đường đi ra sẽ là gần, nó nhìn thấy hoặc có hàng rào tre phía trên. Đối với đáp án B, con đường đi ra sẽ xa hơn, nhưng nó có thể nhìn thấy hòn đảo và nó ở gần bicycle track. Nhưng khác với đáp án C, đáp án B sẽ đi ra từ vòng tròn cây ở giữa và đi về phía bên trái hay về phía tây bắc. Một điểm khác biệt nữa là vị trí của con đường đi ra đáp án B là nằm ở đỉnh vòng tròn, trong khi đó vị trí của con đường ngắn đi ra đáp án G là từ phía tây nam của vòng tròn.
A&E&F: Trong khi ba đáp án này đều cùng đi ra từ con đường phía bên trái bên ngoài bãi gửi xe, ta có thể nhận ra sự khác biệt giữa chúng dựa vào phía (trái hay phải của con đường) và vị trí tương ứng của chúng đối với bụi cây ăn quả (fruit bushes). Các từ vựng có thể nghe được (short path, short track, opposite the fruit bushes, over, beyond, above…)
G: …there they are in the middle of the plan, and you see that the footpath goes all the way around them. Well, on the left-hand side of that circular footpath, there's a short track which takes you directly to the vegetable beds. You can see a bamboo fence marked just above them.
I: … two areas divided by a bamboo fence and as we're looking at the plan the bee hives are on the right of the fence the smaller section. I mean.
B: OK. for the seating, look at the circular footpath, at the top of it, there's a path that goes from there and takes you up to the seating area. alongside the bicycle track and with a good view of the island, I suppose.
C: … you need the little path that goes up towards the bicycle track. The sand area is just above the bamboo fence there.
A. it's on the left-hand side of your plan towards the top just above the fruit bushes and to the left of the little path.
Có thể thấy rằng, bằng cách tự mình xác định các sự khác biệt rõ ràng giữa các đáp án tương đồng, người nghe sẽ nhận diện được chúng một cách dễ dàng hơn trong lúc nghe thực tế.
Dự đoán cách mô tả của các đáp án riêng lẻ trong loại bài Map Labelling
Trong các bài thi dạng Map Labelling, đôi khi sẽ có những đáp án đứng riêng lẻ một góc. Đối với các đáp án đứng riêng lẻ này, người học hãy cố gắng nhanh chóng dự đoán các cách mà nó sẽ được diễn tả bởi người nói trong bài nghe.
Xét ví dụ sau, trích từ Cambridge IELTS Practice Test 15
các đáp án tương tự nhauH&F: Cùng ở góc đông nam của bản đồ, cùng ở gần Glass houses nhưng đáp án F ở phía trên Glass Houses, còn đáp án H ở phía dưới. Đồng thời, đáp án H nằm giữa các cây. (Các từ vựng có thể nghe: above, under, between trees, … )
E&F: cùng ở gần một đoạn cong, tuy nhiên, đáp án E nằm nay khúc cua, còn đáp án F là chưa tới khúc cua nếu đi từ cửa nam, và nếu đi từ cửa bắc thì cần phải đi qua khúc cua và nó nằm bên tay trái (theo góc nhìn của người đi từ cửa bắc) (Các từ vựng có thể nghe: bend, beyond, before, curve, U-turn … )
G&H: hai đáp án này có điểm chung là cùng nằm giữa cây, điểm khác biệt là đáp án G nằm bên phía tây của cửa Nam, còn đáp án H nằm phía đông. Đáp án G nằm gần con đường đi từ cửa nam qua Bảo Tàng Cũ và nó cũng có góc nhìn ra hồ tốt. (Các từ vựng có thể nghe: west, east, near the path, looking out over the lake, have good view of the lake … )
Sau khi xác định được sự khác biệt giữa các đáp án khác nhau, người học hãy nhanh chóng dự đoán cách các đáp án còn lại được miêu tả:
B: đáp án này nằm rất gần cửa phía bắc, có thể nói nó gần adventure playground. (Các từ vựng có thể nghe: right next to, on people’s left as they get in from the north gate, …)
C: Đáp án này nằm ở góc đông bắc bản đồ (Các từ vựng có thể nghe: corner, north east, …)
D: Đáp án này nằm ở giữa bản đồ, sát bảo tàng cũ (Các từ vựng có thể nghe: next to the museum,,look out over the lake, have good view of the lake, central position, … )
Các đáp án được diễn đạt thực tế trong đề nghe như sau:
D: in the same location, overlooking the lake and adjacent to the historic museum.
C: close to the adventure playground, positioned in the corner of your map.
G: Previously situated behind the historic museum, we have now relocated it to the area near the southern entrance between the park's perimeter and the pathway leading past the lake towards the historic museum.
Lưu ý
Another note to consider is that learners should continuously expand their vocabulary encountered in this type of task to anticipate potential words during the listening. In order for the priming effect to take place, learners obviously need to possess a rich vocabulary because it only aids in easier recognition when exposed to stimuli prior to listening; without the necessary vocabulary, learners' brains naturally cannot identify them during the listening.
A very practical way to supplement missing vocabulary in this particular task type is for learners to focus on completing Map Labelling exercises and jot down useful vocabulary, especially those depicting locations and directions.