Khi nói tới IELTS Reading, một trong những trở ngại thường gặp của thí sinh là việc khó kiểm soát thời gian làm bài. Tính học thuật của bài thi IELTS Academic Reading thể hiện trong việc các bài đọc thường mang tính chất hàn lâm, thuộc một chủ đề, lĩnh vực cụ thể. Vì điều đó, với cách đọc thông thường, thí sinh sẽ cần nhiều thời gian để hiểu được nội dung thông qua việc phân tích các nội dung đa dạng thuộc lĩnh vực. Không chỉ vậy, thí sinh còn còn phải ứng phó với các từ vựng hiếm gặp, dành riêng cho chủ đề (topic-specific vocabulary) xuất hiện trong bài.
Để có thể giải quyết tình trạng này, việc nắm được phương pháp làm bài cho từng dạng câu hỏi là điều cần thiết. Trong bài viết này, tác giả sẽ giới thiệu phương pháp thực hiện dạng bài điền từ (Completion) trong IELTS Reading, một trong những dạng bài phổ biến trong phần thi đọc trong những năm gần đây.
Key takeaways |
---|
|
Phương pháp thực hiện dạng bài điền từ (Completion)
Bước 1: Phân tích yêu cầu bài
Đây là một bước rất quan trọng trong việc làm bài nhưng có xu hướng bị bỏ qua bởi nhiều thí sinh. Phần điểm Reading sẽ được tính dựa theo số câu trả lời trùng khớp với đáp án có sẵn. Nếu thí sinh không tuân thủ yêu cầu đề bài, đưa ra một câu trả lời đúng về mặt nội dung nhưng sai về mặt cách thức, thí sinh sẽ không được tính điểm cho câu trả lời đó. Khi đọc đề bài, thí sinh cần nắm được nêu yêu cầu, số lượng từ và vị trí cần điền thông tin. Ví dụ, với đề bài sau đây:
Complete the notes below. Choose ONE WORD from the passage for each answer. Write your answers in boxes 1-7 on your answer sheet. |
---|
Thí sinh cần chú ý để nhận ra đề bài yêu cầu điền chỉ một từ khóa từ đoạn, giữ nguyên từ đoạn văn vào vị trí câu trả lời từ 1 - 7. Việc thay đổi từ khóa trong đoạn, hay điền quá số lượng từ (từ hai trở lên) vào câu trả lời sẽ khiến thí sinh bị mất điểm.
Hay với một đề bài khác:
Complete the summary below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxed 19 - 22 on your answer sheet. |
---|
Đề bài yêu cầu thí sinh lựa chọn không quá hai từ trong đoạn cho mỗi câu trả lời. Thí sinh cần chú ý rằng câu trả lời có thể là một từ, hoặc hai từ, được trích chính xác từ phần bài đọc.
Bước 2: Đọc lướt để nắm bắt ý chính của toàn bộ nội dung đọc
Đây là một bước cơ bản cần thực hiện trước khi thực hiện không chỉ cho dạng bài điền từ, mà cả các dạng bài khác trong bài thi IELTS Reading. Mục đích của việc Skimming là để người đọc nắm được đại ý của các đoạn nói chung và đề bài nói riêng. Điều này sẽ giúp thí sinh nhanh chóng hơn trong việc xác định đoạn chứa thông tin câu trả lời (Bước 4).
Việc thực hiện kỹ thuật Skimming yêu cầu thí sinh có hiểu biết về cấu trúc của đoạn văn trong bài viết. Thông thường, một đoạn văn sẽ có cấu trúc từ tổng quát tới chi tiết như sau:
Thứ tự | Thành phần |
---|---|
1 | Câu chủ đề |
2 | Ý bổ trợ |
3 | Các ý giải thích cho ý bổ trợ |
Nội dung của đoạn sẽ được thể hiện từ câu chủ đề, và được phát triển lần lượt trong các ý bổ trợ và ý giải thích. Điều này cho thấy rằng, để xác định được nội dung chính của đoạn văn, thí sinh sẽ cần xác định được vị trí và nội dung câu chủ đề và các ý giải thích tương ứng. Hãy cùng nhau phân tích ví dụ dưới đây:
B. There are many reasons why technology is advancing so fast. One frequently cited motive is safety; indeed, research at the UK’s Transport Research Laboratory has demonstrated that more than 90 percent of road collisions involve human error as a contributory factor, and it is the primary cause in the vast majority. Automation may help to reduce the incidence of this. (Cambridge IELTS Academic 15, Test 1, Reading Passage 2) |
---|
Dựa theo cấu trúc đoạn văn đã được trình bày ở phía trên, thí sinh có thể xác định được câu chủ đề: “There are many reasons why technology is advancing so fast” (Tạm dịch: Có nhiều lý do giải thích cho việc công nghệ đang phát triển nhanh chóng). Sau khi đọc câu chủ đề, thí sinh có thể xác định được các ý bổ trợ trực tiếp (Do phần lớn tai nạn xảy đến do yếu tố con người). Câu chủ đề và ý bổ trợ trực tiếp sẽ là thông tin then chốt thể hiện nội dung chính của đoạn mà thí sinh cần ghi nhớ.
Bên cạnh đó, để có thể tăng tốc độ đọc lướt, thí sinh cũng nên áp dụng cách đọc từ theo cụm từ (Chunks). Các cụm từ này là những cụm thường đi cùng với nhau trong tiếng Anh, VD: các collocation, các cấu trúc ngữ pháp cố định. Vận dụng kiến thức của bản thân về các cụm từ này, thí sinh có thể đoán được một phần nội dung sắp tới trong câu. Trong ví dụ phía trên, các cụm từ như: human error (lỗi con người), contributory factor (nhân tố đóng góp), primary cause (nguyên do chính), the vast majority (đại đa số) là những cụm từ có thể đọc theo cụm.
Bước 3: Đọc câu hỏi và xác định từ khóa trong đoạn cần điền thông tin
Trong một câu văn, từ khóa là những từ mang ý nghĩa chính của cả câu. Việc xác định được các từ khóa (keyword) trong đoạn cần điền thông tin phục vụ cho hai việc. Thứ nhất, các từ khóa sẽ giúp thí sinh hiểu được nội dung thông tin chính của đoạn (do từ khóa mang ý nghĩa then chốt). Thứ hai, các từ khóa sẽ là dấu hiệu được sử dụng để nhận biết đoạn, hay câu chứa thông tin dành cho phần trả lời.
Với mục đích sử dụng làm dấu hiệu, ta sẽ phân loại từ khóa dựa theo mức độ dễ bị paraphrase (trình bày lại theo cách viết khác, vẫn giữ nguyên nội dung). Từ đó, ta sẽ có các phân loại:
Loại I: Các tên riêng, số liệu: Thông thường, các thông tin này sẽ khó bị thay đổi khi trình bày trong đoạn, là một dấu hiệu nên được sử dụng để tìm kiếm thông tin nhanh chóng.
Loại II: Các danh từ: Danh từ thường đóng vai trò làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu, và có thể được dùng trong việc tìm thông tin trong đoạn. Tuy nhiên, khác với dạng tên riêng, số liệu ở trên, các danh từ trong phần câu hỏi có thể được trình bày bằng cách khác (từ đồng nghĩa) trong bài đọc.
Loại III: Các động từ, tính từ, trạng từ: Các từ khóa động từ, tính từ, trạng từ cũng có vai trò quan trọng trong việc phát triển đoạn, tuy nhiên so với tên riêng, số liệu và các danh từ, các từ thuộc loại 3 này dễ dàng bị paraphrase hơn (các từ đồng nghĩa, động từ được biến đổi dạng: thì động từ, dạng chủ động - bị động).
Với cách phân loại như trên, thí sinh nên ưu tiên sử dụng các từ khóa theo thứ tự: Loại I > Loại II > Loại III để dễ dàng và nhanh chóng hơn trong việc xác định nội dung.
Hãy cùng phân tích một câu hỏi ví dụ sau đây (Cambridge IELTS Academic 15, Test 1, Reading Passage 2):
Complete the summary below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxed 19 - 22 on your answer sheet. |
---|
The impact of driveless cars Figures from the Transport Research Laboratory indicate that most motor accidents are partly due to 19 ……….. |
Trước hết, hãy cùng nhau xác định các từ khóa trong câu đầu tiên để xác định câu trả lời cho câu 19.
Các từ khóa loại I: Transport Research Laboratory
Các từ khóa loại 2: Figures, motor accidents
-
Các từ khóa loại 3: Indicate, most, partly, due to
Với việc phân tích các từ khóa trên, thí sinh có thể đoán được nghĩa của câu cho dù vẫn đang khuyết thiếu phần trả lời cho câu hỏi 19. Nội dung câu đề cập rằng: Số liệu (Figures) từ phòng nghiên cứu giao thông (Transport Research Laboratory) biểu thị (indicate) rằng phần lớn (most) tai nạn mô-tô (motor accident) một phần (partly) là do (due to) 19 ……….. Có thể thấy rằng, chỉ riêng việc ghép các từ khóa vào với nhau đã giúp ta xác định được đại ý của câu.
Bước 4: Phân tích loại thông tin cần điền vào
Bước tiếp theo trong quá trình trả lời là phân tích loại thông tin cần điền dựa vào kiến thức ngữ pháp và nội dung câu hỏi. Trong ví dụ 19 phía trên, từ cần điền, kết hợp với cụm từ phía trước sẽ tạo thành cấu trúc: due to + danh từ (tạm dịch: nguyên nhân do điều gì). Kết hợp với ý ngĩa của câu đã phân tích ở bước 2 dựa vào từ khóa, ta nhận thấy rằng để trả lời cho câu hỏi số 19, ta cần tìm một danh từ, với ý nghĩa là một nhân tố trong việc gây ra tai nạn mô-tô.
Bước 5: Xác định vị trí của thông tin cần tìm trong bài đọc
Việc xác định vị trí phần thông tin trong bài đọc sẽ dựa vào việc kết hợp thông tin từ bước 1 (Skimming), bước 2 (Tìm từ khóa). Kết hợp việc hiểu nội dung chính các đoạn thu thập được từ Bước 1 và ý nghĩa câu chứa phần trả lời từ Bước 2 sẽ giúp xác định đoạn chứa thông tin cần tìm. Ngoài ra, các từ khóa thu được từ Bước 2 sẽ giúp xác định vị trí cụ thể của thông tin cần tìm trong đoạn.
Sau khi đã xác định được vị trí phần thông tin cần tìm, thí sinh có thể lập bảng trình bày các cách diễn đạt trong câu trả lời và các diễn đạt tương ứng được sử dụng trong đoạn để phục vụ cho hai mục đích:
Xác định chính xác sắc thái nghĩa của từ
Phục vụ cho việc mở rộng vốn từ vựng.
Với câu hỏi ví dụ phía trên, ta nhận thấy rằng phần đề bài cho câu số 19 đề cập tới nguyên nhân gây tai nạn. Dựa vào việc biết các thông tin chính của đoạn từ bước 1, ta xác định được đoạn chứa câu trả lời là đoạn B (Đoạn văn ví dụ trong bước 1). Tới đây, việc cần làm là sử dụng các từ khóa làm dấu hiệu với thứ tự ưu tiên từ loại I tới loại III để xác định vị trí chứa đáp án. Bảng dưới đây thể hiện các từ khóa đã tìm được trong phần câu hỏi và các cách diễn đạt trong đoạn văn:
Cách diễn đạt trong phần điền câu trả lời | Cách diễn đạt được sử dụng trong đoạn | |
---|---|---|
Phân loại | Từ khóa | |
I | Transport Research Laboratory | UK’s Transport Research Laboratory |
II | figures | Figures (số liệu) được ngụ ý trong câu "research at…. demonstrated that”: nghiên cứu (sử dụng số liệu) tại … chỉ ra rằng |
motor accidents | road collisions | |
III | Indicate | demonstrated |
most | more than 90 percent | |
partly | contributory | |
due to | involve as a contributory factor; cause |
Figures from the Transport Research Laboratory indicate that most motor accidents are partly due to 19 ………
Ta xác định được vị trí câu chứa đáp án là câu số 2 trong đoạn, với các cách diễn đạt trùng khớp về mặt ý nghĩa của các từ khóa: “One frequently cited motive is safety; indeed, research at the UK’s Transport Research Laboratory has demonstrated that more than 90 percent of road collisions involve human error as a contributory factor, and it is the primary cause in the vast majority.”
Đựa vào phân tích trong bước 3, đáp án là một danh từ chỉ nhân tố trong việc gây ra tai nạn ô tô, ta tìm được câu trả lời cho câu hỏi là: human error (lỗi con người).
Bài tập thực hành
Driveless Cars A The automotive sector is well used to adapting to automation in manufacturing. The implementation of robotic car manufacture from the 1970s onwards led to significant cost savings and improvements in the reliability and flexibility of vehicle mass production. A new challenge to vehicle production is now on the horizon and, again, it comes from automation. However, this time it is not to do with the manufacturing process, but with the vehicles themselves. Research projects on vehicle automation are not new. Vehicles with limited self-driving capabilities have been around for more than 50 years, resulting in significant contributions towards driver assistance systems. But since Google announced in 2010 that it had been trialing self-driving cars [1] on the streets of California, progress in this field has quickly gathered pace. B There are many reasons why technology is advancing so fast. One frequently cited motive is safety; indeed, research at the UK’s Transport Research Laboratory has demonstrated that more than 90 percent of road collisions involve human error as a contributory factor, and it is the primary cause in the vast majority. Automation may help to reduce the incidence of this. Another aim is to free the time people spend driving for other purposes. If the vehicle can do some or all of the driving, it may be possible to be productive, to socialise or simply to relax while automation systems have responsibility for safe control of the vehicle. If the vehicle can do the driving, those who are challenged by existing mobility models – such as older or disabled travellers – may be able to enjoy significantly greater travel autonomy. C Beyond these direct benefits, we can consider the wider implications for transport and society, and how manufacturing processes might need to respond as a result. At present, the average car spends more than 90 percent of its life parked. Automation means that initiatives for car-sharing become much more viable, particularly in urban areas with significant travel demand. If a significant proportion of the population choose to use shared automated vehicles, mobility demand can be met by far fewer vehicles. D The Massachusetts Institute of Technology investigated automated mobility in Singapore, finding that fewer than 30 percent of the vehicles currently used would be required if fully automated car sharing could be implemented. If this is the case, it might mean that we need to manufacture far fewer vehicles to meet demand. However, the number of trips being taken would probably increase, partly because empty vehicles would have to be moved from one customer to the next. Modelling work by the University of Michigan Transportation Research Institute suggests automated vehicles might reduce vehicle ownership by 43 percent, but that vehicles’ average annual mileage double as a result. As a consequence, each vehicle would be used more intensively , and might need replacing sooner. This faster rate of turnover may mean that vehicle production will not necessarily decrease. E Automation may prompt other changes in vehicle manufacture. If we move to a model where consumers are tending not to own a single vehicle but to purchase access to a range of vehicle through a mobility provider, drivers will have the freedom to select one that best suits their needs for a particular journey , rather than making a compromise across all their requirements. Since, for most of the time, most of the seats in most cars are unoccupied, this may boost production of a smaller, more efficient range of vehicles that suit the needs of individuals. Specialised vehicles may then be available for exceptional journeys, such as going on a family camping trip or helping a son or daughter move to university. F There are a number of hurdles to overcome in delivering automated vehicles to our roads. These include the technical difficulties in ensuring that the vehicle works reliably in the infinite range of traffic, weather and road situations it might encounter; the regulatory challenges in understanding how liability and enforcement might change when drivers are no longer essential for vehicle operation; and the societal changes that may be required for communities to trust and accept automated vehicles as being a valuable part of the mobility landscape. G It’s clear that there are many challenges that need to be addressed but, through robust and targeted research, these can most probably be conquered within the next 10 years. Mobility will change in such potentially significant ways and in association with so many other technological developments, such as telepresence and virtual reality, that it is hard to make concrete predictions about the future. However, one thing is certain: change is coming, and the need to be flexible in response to this will be vital for those involved in manufacturing the vehicles that will deliver future mobility. (Cambridge IELTS Academic 15, Test 1, Reading Passage 2) |
Questions:
Complete the summary below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer. Write your answers in boxed 19 - 22 on your answer sheet. |
---|
The impact of driveless cars Figures from the Transport Research Laboratory indicate that most motor accidents are partly due to 19 ……….. so the introduction of driverless vehicles will result in greater safety. In addition to the direct benefits of automation, it may bring other advantages. For example, schemes for 20 ……….. will be more workable, especially in towns and cities, resulting in fewer cars on the road. According to the University of Michigan Transportation Research Institute, there could be a 43 percent drop in 21 ……….. of cars. However, this would mean that the yearly 22 ……….. of each car would, on average, be twice as high as it currently is. This would lead to a higher turnover of vehicles, and therefore no reduction in automotive manufacturing. (Cambridge IELTS Academic 15, Test 1, Reading Passage 2) |
Đáp án
human error (Ví dụ)
car (-) sharing
Đoạn chứa thông tin: C
Cách diễn đạt trong phần điền câu trả lời | Cách diễn đạt được sử dụng trong đoạn | |
---|---|---|
Phân loại | Từ khóa | |
II | scheme | initiatives |
towns and cities | urban areas | |
cars | vehicles | |
roads | - | |
III | more workable | more viable |
resulting in | Ngụ ý trong cấu trúc “If…” để chỉ hệ quả | |
fewer | fewer |
ownership
Đoạn chứa thông tin: D
Cách diễn đạt trong phần điền câu trả lời | Cách diễn đạt được sử dụng trong đoạn | |
---|---|---|
Phân loại | Từ khóa | |
I | University of Michigan Transportation Research Institute | University of Michigan Transportation Research Institute |
43 percent | 43 percent | |
II | drop | reduce |
cars | vehicle | |
III | could be | might |
according to | Modelling work by … suggests |
khoảng cách đã đi được
Đoạn chứa thông tin: D
Cách diễn đạt trong phần điền câu trả lời | Cách diễn đạt được sử dụng trong đoạn | |
---|---|---|
Phân loại | Từ khóa | |
II | yearly | annual |
twice as high as | double | |
average | average |