Có nhiều cách khác nhau để mô tả loại biểu đồ này, trong bài viết này Mytour sẽ chia sẻ cho bạn cách làm dạng bài Bar Chart IELTS Writing Task 1 một cách chuẩn và đơn giản nhất.

Biểu đồ cột là gì?
Biểu đồ cột - hay còn gọi là biểu đồ hình cột - được sử dụng để thể hiện xu hướng thay đổi của các đối tượng theo thời gian hoặc so sánh các dữ liệu của chúng.
Thông thường, một biểu đồ cột sẽ bao gồm 2 trục:
- Một trục là yếu tố, đối tượng cần được phân tích.
- Trục còn lại là số liệu, thông số theo từng đối tượng tương ứng.
Biểu đồ cột thường được biểu diễn dưới dạng cột dọc hoặc cột ngang, tuy nhiên phương thức biểu diễn không ảnh hưởng đến cách so sánh và mô tả số liệu.
Một số lưu ý với dạng biểu đồ cột:
- Miêu tả và phân tích số liệu theo cách khách quan nhất. Thí sinh không được đề cập các quan điểm cá nhân hay những thông tin khác không được nhắc đến trong câu hỏi.
- So sánh, làm nổi bật những đặc điểm chính (cao nhất, thấp nhất) hoặc xu hướng (tăng hoặc giảm) của đối tượng.
- Tránh sa vào liệt kê số liệu khiến cho bài viết của bạn trở nên dài dòng, không đáp ứng được yêu cầu đề bài.
- Bố cục rõ ràng theo cấu trúc: Mở bài (Introduction) – Overview (Tổng quan) – Details (Chi tiết). Trong đó, mở bài khoảng 1-2 câu, tổng quan 1 câu và chi tiết được chia thành 2 đoạn.
- Ngữ pháp phong phú và ngôn ngữ linh hoạt.
Để thực hiện điều này, bạn có thể tham khảo một số cách dưới đây từ Mytour nhé!
Tương tự với các dạng bài biểu đồ khác, bài viết Writing Task 1 dạng Bar Chart gồm 3 phần chính như sau:
- Introduction (1 câu)
- General Overview (2 câu)
- Specific Details (mô tả thông tin chi tiết)
Cách viết bài bar chart
Bước 1: Phân tích biểu đồ
Sau khi đọc đề bài, bước vô cùng quan trọng tiếp theo là phân tích biểu đồ. Mỗi đề bài sẽ bao gồm ba phần:
Phần 1: Tóm tắt ngắn gọn về biểu đồ “The bar chart below shows…”
Phần 2: Hướng dẫn bạn đến yêu cầu của bài: “Summarise the information …and make comparisons…”
Phần 3: Một biểu đồ cụ thể, trong trường hợp này là biểu đồ Bar chart.
Để phân tích biểu đồ, bạn cần làm rõ 4 yếu tố sau:
- Topic – Đối tượng mà biểu hướng đến đồ là gì?
- Place – số liệu trong biểu đồ được lấy từ đâu?
- Time – số liệu trong biểu đồ được lấy tại thời điểm nào?
- Unit of measurement – Đơn vị đo của số liệu trong biểu đồ?
Bước 2: Ghi chép lại các thông tin quan trọng
Sau khi đã phân tích đề và hiểu các điểm quan trọng trong bài, bạn cần ghi lại những thông tin quan trọng từ biểu đồ, bao gồm:
- Điểm cao nhất? – Health Services
- Điểm thấp nhất? – Air Pollution
- Có sự thay đổi vượt trội nào trong biểu đồ không?
- Các điểm chung của số liệu là gì?
Bạn có thể sử dụng các thông tin này để phân tích và so sánh theo yêu cầu của đề bài. Nắm bắt các thông tin này sẽ giúp bạn tránh tình trạng đưa ra danh sách khi làm bài Writing Task 1.
Bước 3: Chiến lược viết từng phần của bài mô tả Bar chart
Phương pháp viết phần Introduction
Đối với phần giới thiệu, bạn chỉ cần diễn đạt lại đề bài bằng cách dùng từ đồng nghĩa hoặc thay đổi cấu trúc trong câu.
Cấu trúc câu mở bài thường dùng:
The bar chart + show(s)/illustrate(s)/give(s) information about + 3W (what?, where, |
Từ vựng thường được sử dụng: Show – illustrate – give – compare,…
Phương pháp viết phần Overview Task 1 dạng Bar chart
Ở phần tiếp theo này, bạn nên thể hiện các đặc trưng chính mà bạn có thể nhìn thấy trong biểu đồ, chỉ cung cấp các thông tin tổng quát và so sánh nếu có.
Một vài lưu ý khi viết phần Overview:
- Overview chỉ nên gồm 2 câu, thứ nhất là giới thiệu chung về biểu đồ và hai là những thông tin chính.
- Không đưa số liệu vào overview.
- Chỉ nên chọn từ 2-3 ý chính để viết.
- Một số cụm từ vựng IELTS Writing Task 1 Bar chart dùng cho phần Overview:
- As is observed: Theo quan sát
- Overall: Nhìn chung
- Generally speaking: Nói chung là
- At a first glance: Thoạt nhìn
- As can be seen: Như có thể thấy
- Increase/Rise: tăng lên, Decrease/Fall: Giảm đi, …
- Remain stable: Không thay đổi
- Hit the peak/ hit the highest point: Đạt điểm cao nhất
- Slightly: Không đáng kể
- Dramatically: Đáng kể
- Gradually: Dần dần
Cách viết phần Thân bài
Phần Thân bài là nơi cho phép bạn trình bày nhiều thông tin chi tiết liên quan đến dữ liệu mà bạn có. Đối với phần này, không chỉ đơn thuần liệt kê thông tin mà còn cần thêm một vài câu so sánh để tránh mất điểm đáng tiếc nhé.
Cụ thể, phần thân bài sẽ có cấu trúc như sau:
- Phần body thứ nhất: phải có từ 3-4 câu miêu tả chi tiết nhóm thông tin đầu tiên từ biểu đồ hoặc những điểm giống nhau của biểu đồ
- Các cụm từ sử dụng trong phần body: accounted for: chiếm, reached a peak of: đạt cực đại là, just over: cao hơn 1 chút, approximately: khoảng, xấp xỉ,…
- Cấu trúc thường dùng trong phần body: Fell to + số liệu, Fell by + phần trăm,…
Loại 1: Biểu đồ cột có sự thay đổi theo thời gian
The graph below shows female unemployment rates in each country of the United Kingdom in 2013 and 2014.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.

1. Giới thiệu
Để viết một phần mở bài đầy đủ, trước hết chúng ta cần xác định các thông tin sau trong đề bài:
- Topic
- Place (Nơi chốn)
- Time span (Thời gian)
- Unit of measurement (Đơn vị đo)
Ví dụ: The bar chart shows the different modes of transport used to travel to and from work in one European city in 1960, 1980 and 2000
- Chủ đề: female unemployment rates
- Nơi chốn: each country of the United Kingdom
- Khoảng thời gian: năm 2013 và 2014
- Đơn vị đo lường: phần trăm (%)
Sau khi đã xác định các yếu tố trên, chúng ta sẽ diễn đạt lại nội dung bài bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa hoặc thay đổi cấu trúc câu.
The bar chart illustrates the percentage of jobless women in 4 different countries in Britain in 2013 and 2014
Từ trong đề bài |
Từ đồng nghĩa |
---|---|
The graph |
The bar chart |
shows |
illustrates |
female unemployment rates |
the percentage of jobless women |
each country of the united kingdom |
4 different countries in britain |
2. General Overview
Trong phần Overview, chúng ta nên quan tâm đến những đặc điểm nổi bật bằng cách
- So sánh điểm đầu và điểm cuối của các đối tượng được so sánh để phát hiện chúng tăng, giảm hay giữ nguyên
- So sánh đối tượng đó với các đối tượng còn lại trong đề bài để xác định được đối tượng nào có số liệu nổi bật và ít nổi bật nhất
From the diagram above, we can observe that:
- Phần trăm phụ nữ thất nghiệp ở England,Wales và Northern Ireland giảm
- Phần trăm phụ nữ thất nghiệp ở Scotland tăng
- Tỉ lệ thất nghiệp ở nữ giới của England và Scotland cao hơn hai nước còn lại
Therefore, we have the overview as follows:
Looking at the graph, it is readily apparent that England, while Wales and Northern Ireland successfully decreased the unemployment rates among women, the figure for Scotland showed an upward trend. It is also of note that the unemployment rates of English women and Scottish women were remarkably higher than those in Wales and Northern Ireland.
3. Body
Cách tổ chức thông tin
- Đoạn body 1 nói về số liệu của năm 2013
- Đoạn body 2 nói về số liệu của năm 2014
- Bên cạnh đó, cần dùng các từ nối để liên kết các câu và làm nổi bật sự giống nhau hoặc tương phản của số liệu
OUTLINE |
---|
BODY 1: Số liệu của năm 2013
|
BODY 2: Số liệu của năm 2014
|
Based on the outlined structure, we write the body in two paragraphs as follows:
In 2013, the percentage of unemployed women in England stood at 6.8%, followed by Scotland at 6.1%. Meanwhile, the proportion of women who were out of work in Northern Ireland and Wales was relatively similar, with respective figures being 5.4% and 5.6%.
A year later, the rate of unemployed women in Scotland experienced a slight increase to 6.7%, making it the highest figure in the year 2014. Such a trend was not seen in the figure for their counterparts in Wales and Northern Ireland, which went down to 4.6% and 5.0% respectively. Similarly, England also witnessed an insignificant drop, although to a larger extent, to 6.5% in the unemployment rate.
Sample completed:
The bar chart illustrates the percentage of unemployed women in four different regions of the United Kingdom in 2013 and 2014.
Analyzing the chart reveals that England saw a decrease in female unemployment rates, whereas Wales and Northern Ireland also experienced declines. In contrast, Scotland witnessed an upward trend. It is noteworthy that both English and Scottish women had higher unemployment rates compared to those in Wales and Northern Ireland.
In 2013, the unemployment rate for women in England was 6.8%, followed by Scotland at 6.1%. Meanwhile, Northern Ireland and Wales had similar figures of 5.4% and 5.6% respectively.
By 2014, the unemployment rate for women in Scotland increased slightly to 6.7%, the highest among the regions. Conversely, Wales and Northern Ireland saw decreases to 4.6% and 5.0% respectively. England also experienced a slight drop to 6.5% in female unemployment.
Dạng 2: Bar Chart không có sự biến đổi theo thời gian
The bar chart below shows the expenditure that people in two different countries spent on consumer goods in 2010.

1. Introduction
Giống như loại biểu đồ thanh có sự thay đổi theo thời gian, chúng ta có thể xác định được
- Chủ đề: expenditure of people
- Nơi chốn: France and UK
- Khoảng thời gian: không có
- Đơn vị đo lường: pounds
Sau khi đã xác định các yếu tố trên, chúng ta sẽ tái sắp xếp lại đề bài
The bar chart gives information about the spending of people on five categories in two European countries namely France and Britain in 2010
Từ trong đề bài | Từ đồng nghĩa |
---|---|
Shows | Gives information about |
The expenditure | The spending of people on five categories |
France and UK | in two European countries namely France and Britain |
Lưu ý: Trong đề bài có từ “below” (bên dưới), tuy nhiên khi Paraphrase lại, chúng ta cần phải bỏ từ này đi vì khi đi thi, bài viết của chúng ta không có hình đi kèm bên dưới
2. General Overview
Trong phần Overview, chúng ta nên đặt câu hỏi như sau:
- Có hạng mục so sánh nào cao hơn/ thấp hơn hẳn so với các hạng mục còn lại không?
- Có sự biến đổi số liệu theo thời gian không?
- Giữa hai chủ thể được so sánh (quốc gia, nam và nữ, thành phố…), đối tượng nào luôn luôn cao hơn đối tượng còn lại không?
Bằng cách nhìn vào biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy:
- Biểu đồ nay không có sự biến đổi số liệu theo các năm
- Nước hoa là mặt hàng ít được chi nhiều tiền nhất trong khi xe hơi được chi tiền nhiều nhất
- Người ở Anh chi tiền cho hàng hoá tiêu dùng nhiều hơn người ở Pháp
Do đó, chúng ta có tổng quan như sau:
It is evident that perfume is the kind of commodity that people in Britain and France spent the least amount of money on. In addition to this, the expenditure of British people was higher than that of their French counterparts
3. Body
Với dạng bài không có sự thay đổi theo thời gian, chúng ta có hai cách chia thân bài:
- Cách 1: Nhóm các hạng mục so sánh lại với nhau và chia thành hai đoạn văn
- Cách 2: Mỗi đoạn thân bài miêu tả số liệu riêng của một chủ thể so sánh (quốc gia, nam và nữ, thành phố…)
Lưu ý: vì đây là dạng bài chỉ có một năm, nên chúng ta không thể diễn tả tăng hay giảm mà chỉ liệt kê và so sánh số liệu.
Chúng ta có KHUNG theo phương pháp 1 như sau:
OUTLINE |
---|
BODY 1: Nhóm các mặt hàng được chi tiêu nhiều (cars, computers và books)
|
BODY 2: Nhóm các mặt hàng được chi tiêu ít (perfume và cameras)
|
Để kết nối các hạng mục so sánh lại với nhau, ta sử dụng các từ “Regarding, With regard to , When it comes to (khi nhắc đến)”.
Từ bản phác thảo trên, chúng ta viết thành hai đoạn nội dung như sau:
Regarding cars, the amount of money that people in the UK spent on this category stood at 450 000 pounds, which was remarkably higher than that of France, at 400 000 pounds. Similarly, a total of 400 000 pounds was spent on books in Britain while the expenditure on this category was significantly lower in France, at 300 000 pounds
With regard to the cameras, British citizens spent 350 000 pounds on this device, doubling the figure for France, at only 150 000 pounds. Spending on perfume was the lowest category. To be specific, 130 000 pounds was spent on this commodity in the UK , whereas that of France was 200 000 pounds.
Mẫu hoàn chỉnh
Biểu đồ thanh cung cấp thông tin về chi tiêu của người dân trên năm loại hàng hóa tại hai nước châu Âu là Pháp và Anh vào năm 2010
Rõ ràng rằng nước hoa là loại hàng hóa mà người dân ở Anh và Pháp chi tiêu ít nhất. Thêm vào đó, chi phí của người Anh cao hơn so với đối tác Pháp của họ
Về mặt xe hơi, số tiền mà người dân Anh chi tiêu cho danh mục này đứng ở mức 450,000 bảng, cao hơn đáng kể so với Pháp, ở mức 400,000 bảng. Tương tự, tổng cộng 400,000 bảng đã được chi tiêu cho sách ở Anh trong khi chi phí cho danh mục này lại thấp hơn đáng kể tại Pháp, ở mức 300,000 bảng
Nevertheless, concerning computers, French consumers spent more than the British, with respective amounts of 380,000 pounds and 350,000 pounds.
Regarding cameras, British citizens invested 350,000 pounds in this equipment, which was twice the amount spent by France, at only 150,000 pounds. Spending on perfume was the lowest category, with expenditures totaling 130,000 pounds in the UK compared to 200,000 pounds in France.
Mẫu viết dạng biểu đồ thanh trong Writing Task 1
After reviewing the approach to writing Writing Task 1 bar charts, apply it to the following 3 sample exercises:
Exercise 1: The graph illustrates the age distribution of Iceland's population from 1990 to 2020.
Summarize the information by identifying and reporting the key features, and draw relevant comparisons.

The bar chart illustrates the age distribution of Iceland's population from 1990 to 2020.
Overall, the largest increase occurred in the 25-54 age group throughout the period, while the younger age groups experienced slight decreases. The proportions of the older age groups remained relatively stable.
The 25-54 age group expanded from about one-third of the population in 1990 to nearly half in 2020.
The older two age groups showed minimal changes. The proportion of individuals aged 65 and over remained steady at around 13%, while the 55-64 age group decreased slightly from approximately 14% to about 10% of the population.
In contrast, the 0-14 age group decreased from slightly over 25% in 1990 to just under 20% in 2020. Similarly, the 15-24 age group declined from slightly over 20% of the population in 1990 to just under 10% in 2020.
Bài 2: The chart and graph below present information about participants who have competed in the Olympics since its inception.
Summarize the information by identifying and reporting the key features, and draw relevant comparisons.


Two diagrams provide data on the gender distribution and number of participants in the Olympic Games since their inception. The bar chart depicts the number of male and female participants, while the line graph illustrates the overall participant count.
The bar chart clearly indicates that, until 2012, the number of male participants consistently exceeded that of female participants. In 1924 and 1952, female participation was minimal, whereas in 1952, male participation exceeded 4,000. By 2012, however, female participation significantly increased to nearly 5,000, only around 1,000 fewer than male participants.
The line graph displays a similar pattern, with participant numbers steadily increasing over the century. The most notable growth occurred between 1984 and 2012, with participant numbers rising from just over 6,000 to over 10,000 in 2012.
In summary, since 1924, the number of participants in the Olympic Games has seen a remarkable increase. This growth is particularly evident in female participation, which now approaches parity with male participants.
Phần bài 3: Biểu đồ dưới đây cho thấy tỷ lệ người lao động bán thời gian trong mỗi quốc gia của Vương quốc Anh vào năm 1980 và 2010.
Tóm tắt thông tin bằng cách chọn lọc và báo cáo các đặc điểm chính, và thực hiện các so sánh có liên quan.

Biểu đồ thanh cho thấy tỷ lệ người lao động bán thời gian tại bốn vùng khác nhau của Vương quốc Anh từ năm 1980 đến năm 2010.
Nhìn chung, ngoại trừ người lao động tại Bắc Ireland, tất cả các quốc gia khác đều có sự tăng tỷ lệ làm việc bán thời gian khi thời gian trôi qua. Ngoài ra, Wales và England có số lượng người lao động bán thời gian nhiều nhất trong cả hai giai đoạn.
Biểu đồ rõ ràng cho thấy vào năm 1980, gần 25% người làm việc ở England làm việc bán thời gian nhưng lực lượng lao động ở Whales cao hơn khoảng 8% so với England. Sau 30 năm, England cho thấy sự tăng trưởng cao hơn trong tỷ lệ lao động so với Whales. Tuy nhiên, tổng phần trăm nhân viên vào năm 2010 vẫn cao hơn ở Whales.
Hơn nữa, Scotland có tỷ lệ thấp nhất về người làm việc bán thời gian với khoảng 11% trong khi Bắc Ireland vượt qua con số này ở năm bắt đầu. Khi thời gian trôi qua, tỷ lệ lao động giảm ở Bắc Ireland trong khi tăng gấp đôi so với năm 1980 tại Scotland.Mong rằng phần chia sẻ về cách viết IELTS Writing Task 1 dạng Bar Chart đã giúp bạn có thêm nhiều kiến thức mới. Chúc bạn học IELTS tốt với bài viết về cách làm dạng bài Bar Chart trong IELTS Writing Task 1 'chuẩn' mà bạn cần biết.