Nhiều người ngày nay nghĩ rằng Writing là kỹ năng khó ghi điểm nhất trong bài thi IELTS. Họ thường gặp rất nhiều vấn đề khi phân tích biểu đồ, đặc biệt là những biểu đồ đòi hỏi sự so sánh từ 3 đối tượng trở lên.
Người thi IELTS hiện nay có thể tham khảo rất nhiều bài mẫu trên mạng từ đó học theo. Tuy nhiên, ở bất cứ trình độ nào , việc tham khảo quá nhiều bài mẫu có thể làm cho người viết cảm thấy bối rối và luôn đặt câu hỏi rằng cách phân tích một biểu đồ với quá nhiều đối tượng so sánh nào là tốt nhất.
Nguyên nhân gốc rễ của vấn đề là khi tham khảo những bài mẫu, họ chỉ học theo một cách khuôn khổ và máy móc, chứ chưa thể hiểu được rằng họ cần phải làm gì để cải thiện band điểm. Nói cách khác họ không thể tìm ra được những yếu tố chính cần nêu bật ra khi miêu tả biểu đồ, cũng như không biết cách so sánh hay nhóm số liệu sao cho hợp lý.
Thông qua bài viết này, tác giả muốn đưa ra cách phân tích dạng biểu đồ không thay đổi theo thời gian nhiều đối tượng để người đọc có thể ứng dụng một cách đơn giản và hiệu quả trong IELTS Writing Task 1.
Phương pháp so sánh nhiều đối tượng
Cách thức so sánh hai đối tượng
Tỉ lệ sinh viên nữ ở trường Đại Học là 90%, tỉ lệ sinh viên nam là 10%, số liệu vào năm 2010.
Dùng câu đơn:
The percentage of female students at university stood at 90%, 9 times as much as that of male teachers. / 80% higher than that of male counterparts.
Females accounted for over 90% of total students at university as opposed to/compared to/in comparison with only 10% male counterparts.
At 90%, the figure for female students at university was 9 times as much as that of their counterparts.
Dùng mệnh đề trạng ngữ:
There were 90% female students at university while the figure for males stood at only 10%.
Females accounted for over 90% of the total students at university while their counterparts made up only under 10%.
Dùng mệnh đề quan hệ:
The percentage of female students at university, which stood at 90%, was 9 times as much as that of males.
Standing at over 90%, the percentage of female students was 9 times as much as that of males.
Ví dụ : Số lượng người học tiếng Anh là 5,000 vào năm 2015 – Số lượng người học tiếng Trung Quốc là 2,500 vào năm 2015.
Ta có thể diễn đạt câu này bằng 3 cách trên.
Dùng câu đơn: The number of English learners was 5000, twice as much as the figure for Chinese counterparts in 2015.
Dùng mệnh đề trạng ngữ: The number of English learners was 5000, while the figure for Chinese counterparts stood at only 2500.
Dùng mệnh đề quan hệ: The number of English learners, which stood at 5000, was twice as much as that of Chinese counterparts in 2015.
Phương pháp so sánh ba đối tượng trở lên
Ở phần này người viết hoàn toàn có thể so sánh các đối tượng theo nhiều cách khác nhau, và người viết có thể liệt kê hoặc nhóm số liệu.
Xét ví dụ là đề thi IELTS Writing ngày 13/02/2021.
The bar chart below shows the amount of money invested in each category from five organisations.
Ta thấy chi tiêu cho Machinery:
Organization B: 1.3 billion euros
Organization A: 0.8 billion euros
Organization C: 0.7 billion euros
Organization D , E: 0.4 billion euros
Danh sách liệt kê
Ta thấy ở đây số liệu của organization B cao hơn hẳn, ở mức 1.3 billion euros, trong khi số liệu của Organization A là 0.8 billion euros, organization C là 0,7 billion euros và Organization D,E là 0.4 billion euros. Ta sẽ liệt kê các số liệu và dùng respectively.
Dùng câu đơn:
The amount of money spent on Machinery in organization B stands at 1.3 billion euros, 0.5, 0.6 and 0.9 billion euros higher than the figures for Organization A, C, D and E respectively.
Organization B allocates 1.3 billion euros for Machinery in comparison with only 0.8, 0.7 and 0.4 billion euros from organization A, C, D and E respectively.
At 1.3 billion euros, the expenditure on Machinery in Organization B is 0.5, 0.6 and 0.9 billion euros higher than the figures for Organization A, C, D and E respectively.
Dùng mệnh đề trạng ngữ:
while 1.3 billion euros is allotted to Machinery by Organization B, the figures for Organization A, C, D and E stands at 0.8, 0.7 and 0.4 billion euros respectively.
Dùng mệnh đề quan hệ:
Standing at 1.3 billion euros, the expenditure on Machinery in Organization B is 0.5, 0.6 and 0.9 billion euros higher than the figures for Organization A, C, D and E respectively.
The amount of money spent on Machinery in organization B, which stands at 1.3 billion euros, is 0.5, 0.6 and 0.9 billion euros higher than the figures for Organization A, C, D and E respectively.
Phân nhóm số liệu
Thường dùng cho những số liệu ko khác biệt quá nhiều.
Ở cách này, chúng ta sẽ nhóm các số liệu xoay quanh hoặc là thấp hơn một số nhất định.
Ví dụ:
So sánh tiêu chí Building cho cả 4 đối tượng Organization. Ta sẽ thấy số liệu của Organization B (1.7 billion euros) cao hơn hẳn các đối tượng còn lại (xoay quanh mức 0.5 billion euros).
Dùng câu đơn:
The amount of money spent on Building in organization B stands at 1.3 billion euros, which is 1.2 billion higher than the figures for the other organizations, all being in the vicinity of 0.5 billion euros.
Organization B allocates 1.7 billion euros for Building in comparison with only around 0,5 million euros from the other organizations.
At 1.3 billion euros, The amount of money spent on Building in organization B is 1.2 billion higher than the figures for the other organizations, all being in the vicinity of 0.5 billion euros.
Dùng mệnh đề trạng ngữ:
while 1.3 billion euros is allotted to Machinery by Organization B, the figures for the other organizations stands at only around 0.5 billion euros.
Dùng mệnh đề quan hệ:
The amount of money spent on Building in organization B , which stands at 1.3 billion euros, is 1.2 billion higher than the figures for the other organizations, all being in the vicinity of 0.5 billion euros.
Standing at 1.3 billion euros, the amount of money spent on Building in organization B is 1.2 billion higher than the figures for the other organizations, all being in the vicinity of 0.5 billion euros.
Phương pháp thực hiện dạng bài so sánh nhiều đối tượng
Cách thức làm bài
Khi làm dạng bài so sánh nhiều đối tượng, người viết cần làm theo những bước sau:
Lưu ý:
Đối tượng: thường là chủ ngữ chính của bài, thường dùng để so sánh.
Tiêu chí: Những yếu tố mà dựa vào đó ta có thể so sánh số liệu giữa các đối tượng.
Áp dụng kiến thức vào bài thực tế
Bước 1: Phân tích biểu đồ.
Chủ ngữ | The amount of money invested in + category. |
---|---|
Đơn vị | Billion euros. |
Mốc hoặc khoảng thời gian | Không có thời gian. |
Thì của động từ | Dùng thì “hiện tại đơn” xuyên suốt cả bài. |
Đối tượng | Organization A, B , C , D , E. |
Tiêu chí | Building, Machinery, Staff Training và Research. |
Bước 2: Paraphrase đề bài – viết Introduction.
| Subject | Verb | WHAT | WHERE |
---|---|---|---|---|
Đề bài | The bar chart below | shows | the amount of money invested in each category from five organisations. | |
Introduction | The bar chart | illustrates | how much money is spent on different sectors by five companies. |
Bước 3: Viết Overview.
Với dạng bài không có sự thay đổi thời gian như này, chúng ta sẽ không có đặc điểm về xu hướng. Thay vào đó, chúng ta sẽ quan sát đặc điểm về giá trị.
Đặc điểm tổng quan về giá trị:
Cao nhất: Organization B
Thấp nhất: Organization D
Chênh lệch nhiều nhất:
Từ 3 đặc điểm trên, ta có thể viết overview như sau:
It is clear that Organization B allocates the highest amount of money to all categories while the opposite is true for Organization C.
Bước 4: Cách lựa chọn thông tin và phân chia thành 2 phần Detail cho bài bar chart.
Với dạng bài so sánh cả 5 đối tượng và 4 tiêu chí như vậy, ta sẽ chia 2 body theo tiêu chí sau:
Detail 1: phân tích những tiêu chí Building và Machinery
Detail 2: phân tích những tiêu chí Staff Training và Research
Detail 1: phân tích những tiêu chí Building và Machinery.
Building: Organization B chi 1.7 billion euros cho Building so sánh với 0.5 billion euros ở những Organizations còn lại.
Machinery: Chi tiêu cho Machinery ở Organization B là 1.3 billion euros cao hơn Organization A, C ,D và E lần lượt là 0.5, 0.6 và 0.7 billion euros.
As can be seen from the bar chart, Organization B allocates 1.7 billion euros for Building in comparison with only around 0,5 million euros from the other organizations. The expenditure on Machinery in Organization B stands at 1.3 billion euros, which is 0.5, 0.6 and 0.9 billion euros higher than the figures for Organization A, C, D and E respectively.
Detail 2: phân tích những tiêu chí Staff Training và Research.
Staff Training: Organization B chi 1.5 billion euros cho Staff Training so sánh với dưới 1 billion euros ở những Organizations còn lại.
Research: Chi tiêu cho Research ở Organization B là 1,6 billion euros so sánh với 0.7 billion euros ở Organization A, C và 0.3 billion euros ở Organization E, D.
Looking at the chart in more detail, while Organization B invests 1.5 billion euros in Staff Training, the figures for the remaining Companies is much lower, all being under 1 billion euros. Research sector is allotted 1,6 billion euros by Organization B as opposed to only 0.7 billion euros in Organization A, 0.7 billion euros in Organization C and around 0.3 billion euros in Organization E and D.