TOEIC – Test of English for International Communication (Bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế) là một trong những chứng chỉ tiếng Anh phổ biến nhất hiện nay tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh thương mại quốc tế. Từ ngày 1 tháng 6 năm 2019, TOEIC đã có những chỉnh lý nhất định trong cấu trúc đề thi nhằm mục đích đánh giá khả năng tiếng Anh của người học một cách khách quan hơn. Theo đó, dạng bài Text Completion (Hoàn thành đoạn văn) đã được thêm vào Part 7 của phần thi TOEIC Reading, và dạng bài này có thể sẽ trở thành trở ngại cho thí sinh khi muốn chinh phục số điểm mong muốn trong bài thi TOEIC. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho thí sinh những hiểu biết cần thiết cũng như hướng dẫn chiến lược làm dạng bài Text Completion trong TOEIC Reading Part 7 một cách hiệu quả.
Cấu trúc của phần thi TOEIC Reading Part 7
Bài thi | TOEIC cũ (trước tháng 6/2019) | TOEIC mới (6/2019-nay) |
Số câu hỏi | 48 câu | 54 câu |
Dạng văn bản | Email, Memo, Advertisement (quảng cáo), Articles (bài báo), Notes (ghi chú), Flyer(tờ rơi), … | Được bổ sung thêm dạng bài Text Messages (tin nhắn điện thoại, tin nhắn nhóm). |
Phân bố câu hỏi |
|
|
Dạng câu hỏi |
| Có thêm dạng câu hỏi:
|
Để tìm hiểu thêm về phương pháp làm bài tổng quát và các dạng văn bản có trong TOEIC Reading Part 7, người học có thể tham khảo bài viết:
Giới thiệu các dạng bài trong TOEIC Reading Part 7 và chiến lược làm bài
Chiến thuật thực hiện bài thi cho dạng câu hỏi Text Completion
Phân biệt dạng bài
Với dạng câu hỏi này, thí sinh sẽ nhận được yêu cầu đề dưới mẫu như sau:
In which of the positions marked [1], [2], [3], and [4] does the following sentence best belong? (Tạm dịch: Vị trí nào trong số các vị trí được đánh dấu [1], [2], [3] và [4] phù hợp nhất cho câu dưới đây?)
“Câu đề sẽ được đặt trong ngoặc kép.”
Dưới đây là 4 đáp án được đưa ra, thí sinh phải chọn 1 trong 4 đáp án:
[1]
[2]
[3]
[4]
Ví dụ: (YBM 2020 – Test 1)
Phương pháp tiếp cận
Đây là loại câu hỏi yêu cầu suy thí sinh phải suy luận logic và hiểu đc ý nghĩa của câu đề, ý nghĩa của văn bản và chức năng của câu đề trong văn bản. Từ đó đưa ra kết luận chính xác nhất cho vị trí của câu đề trong văn bản.
*Thí sinh có thể tham khảo phương pháp làm dạng bài Text Completion theo các bước dưới đây
Bước 1: Xác định loại văn bản
Đầu tiên, thí sinh cần xác định dạng văn bản thí sinh đang đọc thuộc loại văn bản nào (Email, Memo hay thông báo, tờ rơi, …) Dựa vào dạng của văn bản để xác định những thông tin chính. Ví dụ như đối với dạng Email, thí sinh cần nắm được ai là người gửi, ai là người nhận, mục đích của Email này là gì. Ngược lại, đối với dạng thông báo, tờ rơi; thí sinh đọc thật kỹ tiêu đề và tìm câu chủ đề, nội dung chính của thông báo.
Bước 2: Phân tích thông tin trong câu hỏi
Tất cả các văn bản đều được viết theo một công thức chung nhất định: mở đầu với câu chủ đề (mang luận điểm chính) và theo sau là những luận điểm phụ, ví dụ minh hoạ nhằm chứng minh, làm rõ luận điểm chính). Vì vậy, nếu câu trong đề bài mang một ý tưởng chung chung, chưa được phân tích cụ thể; rất có thể câu đề sẽ là luận điểm chính và được đặt trước một ví dụ hoặc một câu giải thích nào đó trong đề. Ngược lại, nếu câu đề mang thông tin cụ thể, là ví dụ minh hoạ cho một vấn đề; câu đề sẽ có vị trí sau một luận điểm chính, thông tin chung có trong bài.
Bước 3: Phân tích các từ liên kết (transition words) trong câu hỏi
Trong bài thi TOEIC Reading Part 7, câu đề của dạng câu hỏi Text Completion thường được bắt đầu bằng một hoặc một cụm từ nối. Từ nối sẽ giúp cho thí sinh trong việc nhận diện sự liên kết của câu đề với các vị trí trong bài.
Câu đề bắt đầu bằng nhóm từ nối chỉ sự đối lập (Adversative transition words) như However, On the contrary, But, … ➯ Vị trí của câu đề là sau một câu mang luận điểm trái ngược.
Câu đề bắt đầu bằng nhóm từ nối chỉ nguyên nhân – hệ quả (Casual transition words) như Therefore, Thus, So, … ➯ Vị trí của câu đề là sau câu đưa ra nguyên nhân, lí do xảy ra của một sự việc, hiện tượng mà dẫn tới một kết quả sau đó.
Câu đề bắt đầu bằng nhóm từ nối chỉ sự bổ sung (Additive transition words) như For example, Such as, … ➯ Vị trí của câu đề là sau một câu chỉ đến một khái niệm, quy trình, vấn đề cần được giải thích rõ ràng hơn.
Bước 4: Phân tích các đại từ (pronoun) trong câu hỏi
Thí sinh sẽ thường hay bắt gặp các câu đề có chứa những đại từ chưa được xác định như This, That, Those, These, They, … Thí sinh hãy phân tích những thông tin trong câu và tìm xem những đại từ này đại diện cho sự vật, sự việc, vấn đề gì trong văn bản. Qua đó, có thể tìm kiếm vị trí của câu đề hiệu quả hơn.
Bước 5: Đánh giá tính logic về nghĩa của câu hỏi với các vị trí đã cho
Sau khi hoàn thành xong các bước phân tích trên, thí sinh đưa câu đề vào 4 vị trí được cho sẵn trong bài đọc. Cân nhắc về mặt ngữ nghĩa của câu đề htrong mỗi vị trí. Vị trí có thể thỏa 4 bước trên nhưng không phù hợp về nghĩa vẫn không phải là đáp án chính xác.
Lưu ý: 5 bước làm bài trên có thể thay đổi thứ tự hoặc lược bỏ một số bước để phù hợp với nội dung câu đề của từng đề thi.
Một số lưu ý về phương pháp thực hiện dạng Text Completion
Nhìn chung dạng bài này vẫn còn là một dạng câu hỏi nâng cao và mới lạ đối với các thí sinh TOEIC. Thí sinh cần lưu ý những điều sau đây trong quá trình làm dạng bài Text Completion:
Mặc dù khi thí sinh cảm thấy vị trí số [1] đã phù hợp với câu đề rồi thí sinh vẫn nên tiếp tục xem xét tất cả các vị trí khác vì có thể vị trí số [1] vẫn chưa phải là vị trí phù hợp nhất hoặc đúng với dụng ý của bài thi nhất.
Dạng câu hỏi Text Completion chỉ xuất hiện ở bài đọc đơn (bài đọc một văn bản), và ở mỗi bài đọc chỉ có tối đa một câu hỏi thuộc dạng này.
Đối với các bài đọc thuộc dạng văn bản Text Message, Group Message, chỉ xuất hiện dạng câu hỏi Word-in-context chứ không xuất hiện dạng Text Completion.
Trong 100 câu của phần Reading, dạng câu hỏi này chỉ chiếm từ 1-2 câu.
Ứng dụng thực tiễn trong phần thi TOEIC Reading Part 7
Bước 1: Xác định dạng văn bản
Nhìn vào văn bản trên, thí sinh dễ dàng nhận ra văn bản này thuộc loại Article (một mẫu tin tức nhỏ trên báo) nên thí sinh sẽ tập trung vào phân tích mục đích của bài báo này là gì? Những thông tin chính được đề cập đến trong bài? – Để làm được điều này, thí sinh phân tích tiêu đề của bài trước tiên – Glass Containers to Be Banned (Các loại hộp đựng thuỷ tinh bị cấm). Từ tiêu đề, thí sinh thấy rằng nội dung chính của bài này sẽ thông báo về điều luật mới mà cụ thể là luật cấm sử dụng các loại hộp đựng đồ thuỷ tinh.
Bước 2: Phân tích thông tin trong câu đề
Câu đề có nội dung như sau: “These require a detailed cleanup plan before a permit is issued.” (Tạm dịch: Những [điều này, cái này, nơi này] yêu cầu một chiến lược dọn dẹp cụ thể trước khi được cấp phép hoạt động.) Nội dung của câu đề là để bổ sung ý nghĩa cho một vấn đề trước đó nên câu đề phải đứng sau một câu có nội dung chung chung, chưa được giải thích rõ ràng.
Bước 3: Phân tích các từ nối trong câu đề.
Vì câu đề không có bất kì từ nối nào nên thí sinh sẽ lược bỏ bước này.
Bước 4: Phân tích các đại từ trong câu đề
Câu đề có sử dụng một đại từ chưa được xác định “These” , nhiệm vụ của thí sinh là tìm xem sự vật, sự việc cụ thể mà These đại diện cho ở Bước 5.
Bước 5: Xem xét sự logic về nghĩa của câu đề với các vị trí cho sẵn
Lần lượt xem xét sự logic về nghĩa của câu đề với 4 vị trí được cho sẵn:
Vị trí [1]: Chủ ngữ của câu ở vị trí [1] là The Wynnedale City Council (Hội đồng thành phố Wynnedale) – đây là một chủ ngữ ở ngôi thứ ba số ít. Đại từ These trong câu đề lại là một đại từ số nhiều, không thể thay thế cho The Wynnedale City Council ➯ loại đáp án (A)
Vị trí [2]: Chủ ngữ của câu ở vị trí [2] là the proposal (lời đề nghị) – đây vẫn là một chủ ngữ ở ngôi thứ ba số ít nên đại từ These trong câu đề không thể thay thế cho chủ ngữ này được. ➯ loại đáp án (B)
Vị trí [4]: Chủ ngữ của câu ở vị trí [3] là The council (Hội đồng) – đây cũng là một chủ ngữ ở ngôi thứ ba số ít nên đại từ These trong câu đề không thể thay thế cho chủ ngữ này được. ➯ loại đáp án (D)
Vị trí [3]: Chủ ngữ của câu ở vị trí [3] là Large-scale events (Những sự kiện quy mô lớn) – là chủ ngữ ở ngôi thứ ba số nhiều nên đại từ These có thể dùng để thay thế cho chủ ngữ này. Xét về nghĩa khi chúng ta ghép câu đề vào vị trí thứ [3], Large-scale events such as concerts and festivals do not usually contribute to the litter problem. These require a detailed cleanup plan before a permit is issued.
(Tạm dịch: Những sự kiện quy mô lớn như buổi hòa nhạc và lễ hội thường không góp phần lớn vào vấn đề xả rác bừa bãi. Những sự kiện này yêu cầu một kế hoạch dọn dẹp chi tiết trước khi được cấp phép hoạt động). Như vậy vị trí [3] thoả mãn bước 1, bước 2 và bước 4. ➯ đáp án đúng là (C).
Ví dụ 2: (YBM TOEIC Reading 1000 Vol 2 – Test 8)
Bước 1: Xác định dạng văn bản
Văn bản trên thuộc dạng Email (thư điện tử). Để làm tốt các câu hỏi với dạng Email, đầu tiên, thí sinh phải xác định được người gửi và người nhận Email, nội dung chính của Email. Trong trường hợp này, người gửi Email là Customer Service (bộ phận chăm sóc khách hàng) của Field Hughes (có vẻ là tên của một công ty mỹ phẩm); nhằm thông báo xác nhận đăng ký và chuyển phát đơn hàng đầu tiên cho bà Lacy Joo.
Bước 2: Phân tích thông tin trong câu đề
Câu đề “The ingredients of all cosmetics and edible good are listed in full.” (Tạm dịch: Thành phần của tất cả các loại mỹ phẩm và vật phẩm có thể ăn được đều được liệt kê đầy đủ.) Như vậy, câu đề phải đứng sau một câu liên quan tới các loại mỹ phẩm hoặc thành phần của các loại mỹ phẩm.
Bước 3: Phân tích các từ nối trong câu đề
Câu đề không có từ nối nên thí sinh sẽ bỏ qua bước này.
Bước 4: Phân tích các đại từ trong câu đề
Câu đề không có đại từ mà thay vào đó là chủ ngữ The ingredients, nhiệm vụ của thí sinh là tìm xem nội dung của câu đề bổ nghĩa cho câu nào trong bài.
Bước 5: Xem xét tính logic của câu đề với các vị trí đã cho
Lần lượt xem xét tính logic của câu đề với 4 vị trí đã cho:
Vị trí [1]: Khi đặt câu đề vào vị trí [1], không phù hợp về nghĩa vì câu trước vị trí [1] là câu cảm ơn Ms. Joo vì đã mua hàng tại Field Hughes. ➯ loại đáp án (A)
Vị trí [2]: Khi đặt câu đề vào vị trí [2], cũng không phù hợp về nghĩa vì câu trước vị trí [2] là câu thông báo cho Ms. Joo biết sẽ có tin nhắn nhắc Ms. Joo về ngày nhận hàng hàng tháng. ➯ loại đáp án (B)
Vị trí [4]: Khi đặt câu đề vào vị trí [4], cũng không phù hợp về nghĩa vì câu trước vị trí [4] là câu giới thiệu về chương trình khuyến mãi khi Ms. Joo đề xuất với bạn bè của mình sử dụng dịch vụ tại Field Hughes.
Vị trí [3]: Câu trước của vị trí [3]: “Vui lòng xem xét kỹ trước để tránh các vấn đề có thể phát sinh với các sản phẩm gây dị ứng.” (Tạm dịch: Xin vui lòng xem xét kỹ trước để tránh bất kỳ vấn đề nào có thể phát sinh với các sản phẩm gây dị ứng.) Khi đặt câu đề vào vị trí [3], có sự phù hợp về nghĩa vì để tránh các sản phẩm gây dị ứng, Ms. Joo cần kiểm tra kỹ thành phần của sản phẩm. ➯ đáp án đúng là (C)